VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2017
|
LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tổ
chức chính quyền địa phương1.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đơn vị hành
chính và tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính.
Điều 2.
Đơn vị hành chính
Các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt.
Điều 3.
Phân loại đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành
chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ
chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa
phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
2. Phân loại đơn vị hành
chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị
hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc
thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Đơn vị hành chính được
phân loại như sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành
chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện
được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp xã
được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể
tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.
Điều 4.
Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
1. Cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Chính quyền địa phương ở
nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.
3. Chính quyền địa phương ở
đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường,
thị trấn.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hiện đại, minh bạch, phục
vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân làm việc
theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
4. Ủy ban nhân dân hoạt động
theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân.
Điều 6.
Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các
đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân
dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu
trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân
bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên
quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội
đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân
là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn
đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân.
Điều 7.
Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trung thành với Tổ quốc,
Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản
lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa,
chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện
nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân
dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Điều 8. Ủy
ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
do Chính phủ quy định.
Điều 9.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
3. Việc tổ chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn,
đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
4. Chính phủ quy định cụ thể
tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện.
Điều
10. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội
đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến
kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi
Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong.
Việc rút ngắn hoặc kéo dài
nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội
đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân
được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau
cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
khóa sau.
3. Nhiệm kỳ của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm
nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều
11. Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa
các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa
phương theo hình thức phân quyền, phân cấp.
2. Việc phân định thẩm quyền
được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quản lý nhà nước
thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành,
lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;
b) Phát huy quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Kết hợp chặt chẽ giữa quản
lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước
giữa chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên
địa bàn lãnh thổ;
d) Việc phân định thẩm quyền
phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của
các ngành, lĩnh vực;
đ) Những vấn đề liên quan đến
phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết
của chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai
đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính
quyền địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị
hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước
ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có quy định khác;
e) Chính quyền địa phương được
bảo đảm nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân
cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.
3. Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát
các cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được phân quyền, phân cấp.
Điều
12. Phân quyền cho chính quyền địa phương
1. Việc phân quyền cho mỗi cấp
chính quyền địa phương phải được quy định trong các luật.
2. Chính quyền địa phương tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân
quyền.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra
tính hợp hiến, hợp pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân
quyền cho các cấp chính quyền địa phương.
4. Các luật khi quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, của các cơ quan thuộc chính quyền địa
phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11
của Luật này và phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương quy định tại Luật này.
Điều
13. Phân cấp cho chính quyền địa phương
1. Căn cứ vào yêu cầu công
tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan
nhà nước ở trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên
một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Việc phân cấp phải bảo đảm
các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và
phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước phân cấp,
trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc
cơ quan nhà nước cấp dưới, trách nhiệm của cơ quan nhà nước phân cấp và cơ quan
nhà nước được phân cấp.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên
khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước
cấp dưới phải bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn mà mình phân cấp.
4. Cơ quan nhà nước được
phân cấp chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ
quan nhà nước ở địa phương có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc
cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
Điều
14. Ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
1. Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ,
quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
2. Cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên khi ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác
phải bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn mà mình ủy quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn đã ủy quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà
mình đã ủy quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được ủy
quyền phải thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền.
Cơ quan, tổ chức nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
Điều
15. Quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương
1. Chính quyền địa phương tạo
điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với
hoạt động của chính quyền địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được
mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp
khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
4. Chính quyền địa phương có
trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng
chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Chương
II
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở NÔNG THÔN
Mục 1.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở TỈNH
Điều
16. Chính quyền địa phương ở tỉnh
Chính quyền địa phương ở tỉnh
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 17.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định những vấn đề của
tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ
quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan
nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện
quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều
18. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao
có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm
nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại
biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh
thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào
có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản
này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:
a) Ban hành nghị quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân
quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân
trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp để
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết
định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;
d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
huyện;
đ) Giải tán Hội đồng nhân
dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp
xã.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân
tỉnh;
b) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo
quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
c) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu;
d) Quyết định thành lập, bãi
bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quyết định biên chế công
chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế
được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo
quy định của Chính phủ;
e) Quyết định thành lập, giải
thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố,
quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Quyết định kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của tỉnh; quy hoạch, kế
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân
quyền;
b) Quyết định dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ
trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định các nội dung
liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của
Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái
phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định chủ trương, biện
pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp
các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định các biện pháp
khác để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được phân quyền theo quy định của pháp luật;
việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với tình
hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc
dân;
g)2
(được bãi bỏ)
h) Thông qua quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt; quyết định biện
pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi
ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm
vi được phân quyền.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao:
a) Quyết định biện pháp phát
triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục,
đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp khuyến
khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp phát
triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát
huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn
hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh
trong phạm vi được phân quyền.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội:
a) Quyết định biện pháp phát
triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến
xã;
b) Quyết định giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao
tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi không nơi nương tựa và người có
hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định biện pháp quản
lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp tạo việc làm,
nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Quyết định chính sách thu
hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc
tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy
định của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Quyết định biện pháp thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; biện pháp thực hiện
chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh về công tác dân tộc, tôn giáo:
a) Quyết định biện pháp thực
hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân
trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở
địa phương;
b) Quyết định biện pháp thực
hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo đảm quyền
bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội:
a) Quyết định biện pháp bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; giữ vững
an ninh chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi
phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Quyết định chủ trương, biện
pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu
cầu thời bình và thời chiến;
c) Quyết định chủ trương, biện
pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa
phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an
ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình sang thời
chiến;
d) Quyết định biện pháp bảo
đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
8. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có
không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Điều
21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của
Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy định tổ chức bộ máy
và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện ngân
sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng,
thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao
thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi,
sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
4. Xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Thực hiện các biện pháp
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa
bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên
địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa
phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ;
xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc ở địa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ về
tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền
và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông
tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
8. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, điều hành công
việc của Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
điều động, đình chỉ công tác, cách chức
Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp
Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ,
cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ
về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
4. Lãnh đạo và chịu trách
nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm
tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành
chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa
phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
6. Tổ chức việc phối hợp với
cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật;
7. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Quản lý và tổ chức sử dụng
có hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được
giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp
để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
10. Tổ chức việc thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
Mục 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HUYỆN
Điều
23. Chính quyền địa phương ở huyện
Chính quyền địa phương ở huyện
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân
huyện.
Điều
24. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện.
2. Quyết định những vấn đề của
huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước
chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở huyện.
6. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn huyện.
Điều
25. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện
1. Hội đồng nhân dân huyện gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Huyện miền núi, vùng cao,
hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn
mươi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu
ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và
các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3. Hội đồng nhân dân huyện
thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn,
điều kiện thành lập Ban Dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân
huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của
các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
Điều
26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật
và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
b) Quyết định biện pháp thực
hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp
luật;
c) Quyết định biện pháp để
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết
định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;
đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định
tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
xã;
g) Quyết định thành lập, bãi
bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
h) Giải tán Hội đồng nhân
dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi
thi hành;
i) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Thông qua kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trung hạn và hàng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Quyết định dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân
bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương
đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định quy hoạch, kế
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân
quyền;
d) Quyết định biện pháp quản
lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ
và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định biện pháp phát
triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát
triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm
nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân huyện loại I
có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ
tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện
gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.
Điều
28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện
1. Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a,
b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ máy
và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân
sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công
nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng
đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về
tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền
và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông
tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân huyện.
Điều
29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành
công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo,
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp
khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp
xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng,
an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
4. Lãnh đạo và chịu trách
nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm
tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành
chính và cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa
phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức sử dụng
có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được
giao trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
8. Tổ chức việc thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp
để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Mục 3.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ
Điều
30. Chính quyền địa phương ở xã
Chính quyền địa phương ở xã
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
xã.
Điều
31. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của
xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước
chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn xã.
Điều
32. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã
1. Hội đồng nhân dân xã gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và
hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và
hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và
hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu;
có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
d) Xã không thuộc quy định tại
các điểm a, b và c khoản này có từ bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi
lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3. Hội đồng nhân dân xã
thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm
có Trưởng ban, một Phó trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban
của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó
trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm
nhiệm.
Điều 33.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân
quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân
trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng
ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4. Quyết định dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự
toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được
phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm
vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều
34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I có
không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều
35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân
sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
Điều
36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành
công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã;
thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng,
chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng
có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được
giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải
quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Chương
III
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở ĐÔ THỊ
Mục 1.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều
37. Chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương
Chính quyền địa phương ở
thành phố trực thuộc Trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều
38. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Quyết định những vấn đề của
thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ
quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Phối hợp với các cơ quan
nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện
quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
39. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Hội đồng nhân dân thành
phố trực thuộc Trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thành
phố trực thuộc Trung ương bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a) Thành phố trực thuộc
Trung ương có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một
triệu dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá chín mươi lăm đại biểu;
b) Thành phố Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh được bầu một trăm linh năm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thành
phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - ngân sách, Ban
Văn hóa - xã hội, Ban Đô thị.
Ban của Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc Trung ương gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó trưởng ban
và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều
40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các quận, phường trực thuộc.
3. Quyết định quy hoạch về
xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền.
4. Quyết định các biện pháp
phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với
các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định các biện pháp
quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư
theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
Điều
41. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân thành phố
trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh có không quá năm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; các thành phố khác
trực thuộc Trung ương có không quá bốn Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Ủy viên Ủy ban nhân dân
thành phố trực thuộc Trung ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy viên phụ
trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm có các sở và cơ quan tương
đương sở.
Điều
42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và tổ chức thực hiện các nội
dung quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
3. Thực hiện chủ trương, biện
pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản
lý thống nhất công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cơ chế khuyến
khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố.
Điều
43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch xây dựng các công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Quản lý quỹ đất đô thị;
việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị
theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý nhà đô thị; quản
lý việc kinh doanh bất động sản; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của
thành phố để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp
luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị.
5. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới
thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị.
6. Xây dựng kế hoạch và biện
pháp giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
8. Thực hiện các biện pháp
quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao
thông.
Mục 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở QUẬN
Điều
44. Chính quyền địa phương ở quận
Chính quyền địa phương ở quận
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân
quận.
Điều
45. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn quận.
2. Quyết định những vấn đề của
quận trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương ở phường.
5. Chịu trách nhiệm trước
chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn quận.
Điều
46. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận
1. Hội đồng nhân dân quận gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở quận bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân quận được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Quận có từ tám mươi nghìn
dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm
mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại
biểu;
b) Số lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân quận gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và
các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân quận
thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân quận
gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các
Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân quận quyết định. Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân quận được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân quận quyết định.
Điều
47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận
1. Ban hành nghị quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân quận.
3. Thông qua kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trung hạn và hàng năm của quận trước khi trình Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
4. Quyết định dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân
bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định, chủ
trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn quận trong phạm vi được phân quyền.
5. Quyết định các biện pháp
để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc
phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định thành lập, bãi
bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
7. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân quận; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân phường.
8. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân quận bầu theo
quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
9. Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường.
10. Giải tán Hội đồng nhân
dân phường trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
phê chuẩn.
11. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân quận và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu.
Điều
48. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân quận loại I
có không quá ba Phó Chủ tịch; quận loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ
tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.
Điều
49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
1. Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân quận quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1,
3, 4, 5 và 6 Điều 47 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân quận.
2. Quy định tổ chức bộ máy
và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
3. Thực hiện các nhiệm vụ về
tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và
địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông
tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
5. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân quận.
Điều
50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông và không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý dân cư trên địa bàn quận theo phân cấp, ủy
quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
Mục 3.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều
51. Chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương
Chính quyền địa phương ở thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
52. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Quyết định những vấn đề của
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước
chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương.
6. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều
53. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm các đại
biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Thị xã có từ bảy mươi
nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bảy mươi nghìn dân thì cứ
thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn
mươi đại biểu;
b) Thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có từ một trăm nghìn dân trở xuống
được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy
viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thể là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thành lập
Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội. Ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm
có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban
của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Trưởng Ban của Hội đồng
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều
54. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch xây
dựng và phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; quyết định dự
án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định các cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch xây dựng
công trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định biện pháp quản
lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô
thị trên địa bàn.
Điều
55. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương loại I có
không quá ba Phó Chủ tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm
các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy viên
phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.
Điều
56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định các nội dung quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 54 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Quyết định cơ chế khuyến
khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
4. Quyết định kế hoạch xây dựng
công trình hạ tầng đô thị, quy hoạch phát triển đô thị theo quy định của pháp
luật.
Điều
57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị; quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
3. Quản lý quỹ đất đô thị;
việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị;
quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ở; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp
luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị.
4. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới
thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và
tổ chức đời sống dân cư đô thị.
5. Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông; phòng, chống cháy,
nổ, ùn tắc giao thông trên địa bàn.
Mục 4.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở PHƯỜNG
Điều
58. Chính quyền địa phương ở phường
Chính quyền địa phương ở phường
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân
dân phường.
Điều
59. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.
2. Quyết định những vấn đề của
phường trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước
chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở phường.
5. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn phường.
Điều
60. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
1. Hội đồng nhân dân phường
gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phường có từ tám nghìn
dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;
b) Phường có trên tám nghìn
dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường, một Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân phường
thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân phường
gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các
Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động
kiêm nhiệm.
Điều
61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường
1. Ban hành nghị quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
3. Quyết định dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh
dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân
sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường
theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân phường bầu theo
quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi
làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều
62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân phường loại
I có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều
63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1. Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân phường quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân
sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều
64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng,
giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị trên địa bàn phường.
3. Quản lý dân cư trên địa
bàn phường theo quy định của pháp luật.
Mục 5.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ TRẤN
Điều
65. Chính quyền địa phương ở thị trấn
Chính quyền địa phương ở thị
trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị trấn và Ủy ban
nhân dân thị trấn.
Điều
66. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn
1. Tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị trấn.
2. Quyết định những vấn đề của
thị trấn trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước
chính quyền địa phương ở huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở thị trấn.
5. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn thị trấn.
Điều
67. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Hội đồng nhân dân thị trấn
gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị trấn bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị trấn
thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn
gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban
của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó
trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động
kiêm nhiệm.
Điều
68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Ban hành nghị quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thị trấn; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn.
3. Quyết định dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn; điều chỉnh
dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thị trấn; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân thị trấn bầu
theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân thị trấn và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều
69. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn
Ủy ban nhân dân thị trấn gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân thị trấn loại
I có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều
70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị trấn
1. Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 68 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thị trấn.
2. Tổ chức thực hiện ngân
sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều
71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn
1. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng,
giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị trên địa bàn thị trấn.
3. Quản lý dân cư trên địa
bàn thị trấn theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở HẢI ĐẢO
Điều
72. Chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Tùy theo điều kiện địa
lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
các đảo, quần đảo có thể được tổ chức thành các đơn vị hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Luật này.
Việc tổ chức đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt tại địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định tại Chương
V của Luật này.
2. Tại đơn vị hành chính cấp
huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện chia thành các đơn vị hành
chính cấp xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3. Cơ cấu tổ chức của các cơ
quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn hải đảo thực hiện như cơ cấu tổ chức
của các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính tương ứng quy
định tại Luật này.
Điều
73. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Chính quyền địa phương cấp
huyện ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa
phương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại Mục 2 Chương II, Mục 2 và Mục 3 Chương III của
Luật này.
2. Chính quyền địa phương cấp
xã ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa
phương ở xã, phường, thị trấn quy định tại Mục 3 Chương II, Mục 4 và Mục 5 Chương
III của Luật này.
3. Việc quy định nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể cho chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính ở hải đảo
trong các văn bản quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt,
chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải
đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm
thu hút người dân ra sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
Chương
V
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Điều
74. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách
đặc biệt về kinh tế - xã hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với
đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt đó.
Điều
75. Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính quyền địa phương tại
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân. Nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật
này.
2. Số lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân, số lượng thành viên Ủy ban nhân dân, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi
thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
Điều
76. Trình tự, thủ tục quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ xây dựng đề án
thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trình Quốc hội. Đề án thành lập
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương theo
quy định tại Điều 131 của Luật này.
2. Ủy ban pháp luật của Quốc
hội có trách nhiệm thẩm tra đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
do Chính phủ trình.
Trong trường hợp cần thiết,
Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra đề án thành lập đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, cho ý kiến về đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trước
khi trình Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thông
qua đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo quy trình tại một
hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội.
Điều 77.
Giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ trình Quốc hội
quyết định giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Trình tự, thủ tục xem xét việc
giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật này.
2. Khi quyết định giải thể
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Quốc hội quyết định thành lập các đơn vị
hành chính trên cơ sở địa giới hành chính, dân cư của đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt đã được giải thể.
Chương
VI
HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều
78. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân họp mỗi
năm ít nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định
kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với
các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân họp bất
thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.
3. Cử tri ở xã, phường, thị
trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn
và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu
có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo
danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần
nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội
đồng nhân dân bất thường để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của
cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng,
năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu
được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung
mà cử tri kiến nghị.
4. Hội đồng nhân dân họp
công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.
Điều
79. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thường
trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Chương trình kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân khóa mới do Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước dự
kiến. Các Ban của Hội đồng nhân dân khóa trước thẩm tra các nội dung trong dự
kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới, báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân khóa trước để xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân khóa mới.
2. Hội đồng nhân dân quyết định
chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Hội đồng nhân dân quyết định sửa đổi, bổ sung chương
trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều
80. Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân khóa mới được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân; đối với địa phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng
nhân dân hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính
từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa
Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập. Trường hợp
khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa
trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định
triệu tập viên, đối với cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập
viên, để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Trong nhiệm kỳ, Thường trực
Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ
họp bất thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết
Thường trực Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực
tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ
định triệu tập viên, để triệu tập và chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Dự kiến chương trình kỳ họp
Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân cùng với quyết định
triệu tập kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ họp
và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường.
Điều
81. Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp trên được bầu tại địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội
đồng nhân dân; đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ được mời tham dự kỳ
họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân
dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng
nhân dân; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân
khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ
trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được phát biểu ý kiến về
vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng
ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc
chủ tọa phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân khi bàn về
các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và
công dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân.
Điều
82. Trách nhiệm của chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân
Chủ tịch Hội đồng nhân dân
khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân, bảo đảm thực hiện
chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong việc điều hành phiên họp
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi
khóa Hội đồng nhân dân, người tiến hành triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân quy
định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này khai mạc kỳ họp và chủ
tọa các phiên họp Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch
Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều
83. Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi
khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong
số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Trong nhiệm kỳ, Hội đồng
nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân
theo giới thiệu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp khuyết Thường trực
Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số
đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định
theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này.
2. Hội đồng nhân dân bầu Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân
dân. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân bầu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu
Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất
thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân bầu Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất
thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tục ở
cùng một đơn vị hành chính.
6. Kết quả bầu Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban Thường
vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê
chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
7. Kết quả bầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính
phủ phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
8. Khi Hội đồng nhân dân tiến
hành bầu các chức danh quy định tại Điều này, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân
ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được cơ quan hoặc
người có thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định; riêng tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng
nhân dân thì chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
9. Người giữ chức vụ quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay
sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
10. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
phải gửi kết quả bầu đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 6 và khoản
7 Điều này để phê chuẩn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết
quả bầu, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; trường hợp không
phê chuẩn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân
dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
Điều
84. Từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
1. Người được Hội đồng nhân
dân bầu nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện
được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
Đơn xin từ chức được gửi đến
cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ
đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ
đó trình Hội đồng nhân dân miễn nhiệm người có đơn xin từ chức tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân gần nhất.
2. Hội đồng nhân dân miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban
nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
4. Kết quả miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải được phê chuẩn theo quy định tại
các khoản 6, 7 và 10 Điều 83 của Luật này.
Điều
85. Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân
1. Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo thuyết trình trước Hội đồng nhân dân.
2. Đại diện Ban của Hội đồng
nhân dân được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình bày báo
cáo thẩm tra.
3. Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể tổ chức thảo
luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Trong quá trình thảo luận
tại phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân
dân yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội
đồng nhân dân quan tâm.
5. Hội đồng nhân dân biểu
quyết thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn
đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
Điều
86. Ban hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng
nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng
nhân dân phải được Thường trực Hội đồng nhân dân gửi lên Thường trực Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; đối với cấp tỉnh thì phải được
gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân được đăng công báo địa phương, đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều
87. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân thực hiện
quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động
giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết định
nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ
sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến,
kiến nghị của cử tri địa phương.
3. Hội đồng nhân dân thực hiện
quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp;
b) Xem xét báo cáo của Ủy
ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Xem xét văn bản của Ủy
ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Xem xét trả lời chất vấn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân
dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
đ) Thành lập Đoàn giám sát về
một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của
Đoàn giám sát.
4. Căn cứ vào kết quả giám
sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp
luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến
pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân;
c) Ra nghị quyết về trả lời
chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết;
d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng
ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Điều
88. Lấy phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu
tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
2. Thời hạn, thời điểm,
trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín
nhiệm do Quốc hội quy định.
Điều
89. Bỏ phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu
tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm
có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm
thấp.
3. Người được đưa ra bỏ phiếu
tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu không tín nhiệm
có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền
giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó có trách nhiệm trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người không được Hội đồng nhân dân
tín nhiệm.
Điều
90. Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương
1. Hội đồng nhân dân xem xét
báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử
tri và báo cáo với Hội đồng nhân dân kết quả giải quyết.
3. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi
khóa Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trình Hội đồng
nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương trong cuộc
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ
nhất, Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri ở địa phương; Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả giám sát việc
giải quyết các kiến nghị của cử tri ở địa phương đã được gửi đến Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp trước.
Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng nhân dân thảo luận và ra nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến
nghị của cử tri.
Điều
91. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể
1. Hội đồng nhân dân quyết định
các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
Đại biểu Hội đồng nhân dân không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng
nhân dân khác.
2. Hội đồng nhân dân quyết định
áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu
quyết tán thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được
thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu
quyết tán thành.
Điều
92. Tài liệu lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Tài liệu kỳ họp Hội đồng
nhân dân phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Đại biểu Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp;
không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng
nhân dân.
4. Nghị quyết, văn bản, các
tài liệu khác của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều
93. Trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham
gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân
dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với
Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự
các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng
nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
đó.
Điều
94. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám
sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng,
kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế
độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến
nghị của cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết
quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận
động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
Điều
95. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp công dân, tiếp
nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên
cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết.
Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do
pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp xét thấy
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để
tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó giải quyết.
Điều
96. Quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng
nhân dân chất vấn.
2. Trong thời gian Hội đồng
nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể
quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng
văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Trong thời gian giữa hai
kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết
định thời hạn trả lời chất vấn.
Điều
97. Quyền kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp gửi của
Hội đồng nhân dân và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
2. Kiến nghị của đại biểu Hội
đồng nhân dân được gửi bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, trong đó
nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị.
Thường trực Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này hoặc trong trường hợp khác mà Thường trực Hội đồng nhân dân xét thấy
cần thiết.
3. Trường hợp có từ một phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, kiến
nghị Hội đồng nhân dân họp bất thường hoặc họp kín thì Thường trực Hội đồng
nhân dân báo cáo để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
4. Số lượng kiến nghị cần
thiết quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Thường trực Hội đồng
nhân dân tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến
trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp Hội
đồng nhân dân về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân
dân kiến nghị Hội đồng nhân dân tổ chức phiên họp kín.
5. Đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết
để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền
con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều
98. Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành
vi vi phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội
đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại
biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp
trên xem xét, giải quyết.
Điều
99. Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân
dân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 100.
Quyền miễn trừ của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Không được bắt, giam, giữ,
khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu
Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian
Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân
dân.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo
cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều
101. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng
nhân dân
1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại
biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính
mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội
đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc
vì lý do khác.
Việc chấp nhận đại biểu Hội
đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm
đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân
được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp
pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu
đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại
biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu Hội đồng nhân
dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại
biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân
đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm
nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân.
Điều
102. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đưa ra để cử
tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp Hội đồng
nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp cử tri
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo
trình tự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Điều
103. Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và
hưởng các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc
trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thời
gian làm việc trong năm mà đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên
trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc
của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả
lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công
việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ.
3. Ủy ban nhân dân các cấp,
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng
nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân
dân với Hội đồng nhân dân.
5. Đại biểu Hội đồng nhân
dân được cấp hoạt động phí hàng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết
khác cho hoạt động đại biểu.
6. Chính phủ trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm
cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều
104. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Triệu tập các kỳ họp của
Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của
Hội đồng nhân dân.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban
nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp
hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các
Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ
quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn
của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức để đại biểu Hội đồng
nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem
xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý
kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6. Phê chuẩn danh sách Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và
việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân.
7. Trình Hội đồng nhân dân lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
8. Quyết định việc đưa ra Hội
đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Báo cáo về hoạt động của
Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp mình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và phối
hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi
năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động
của Hội đồng nhân dân.
Điều
105. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường
trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước,
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công dân.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Các thành viên Thường trực
Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Thường trực Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội
đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết
định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều
106. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Phiên họp Thường trực Hội
đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng
nhân dân có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì
một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ
tọa phiên họp.
4. Thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do đặc biệt
không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
5. Đại diện Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời tham dự phiên họp Thường trực
Hội đồng nhân dân. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6. Đại diện Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu
quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân khi bàn về
vấn đề có liên quan.
7. Ủy ban nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách
nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp
theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc theo nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều
107. Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình tiếp công
dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và
phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội
đồng nhân dân; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật
để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công
dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân phải có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có
thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội
đồng nhân dân tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Hội đồng nhân dân
phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân.
Điều
108. Các lĩnh vực phụ trách của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban Pháp chế của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi
hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
2. Ban Văn hóa - xã hội của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo ở địa
phương.
3. Ban Kinh tế - ngân sách của
Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách,
đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Kinh tế - ngân sách của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trong các
lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên trên địa bàn thành
phố trực thuộc Trung ương.
5. Ban đô thị của Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực
quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, giao thông,
xây dựng, môi trường, tổ chức cung cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố trực
thuộc Trung ương.
6. Ban Kinh tế - xã hội của
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế,
ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông
tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính
sách tôn giáo ở địa phương.
7. Ban Dân tộc của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa
phương.
8. Trường hợp Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện không thành lập Ban Dân tộc thì Ban Văn hóa - xã hội của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban Kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
Điều
109. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Tham gia chuẩn bị nội
dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân
giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám
sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi phụ trách.
4. Tổ chức khảo sát tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng nhân dân
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội
đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân
dân.
Điều
110. Quan hệ phối hợp công tác của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Các Ban của Hội đồng nhân
dân phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên
quan.
2. Các Ban của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa
phương.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm về
lĩnh vực hoạt động của mình với các Ban tương ứng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
4. Ban của Hội đồng nhân dân
cử thành viên tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Ủy ban nhân dân, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp, cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu về những vấn đề mà Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Điều
111. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Để chuẩn bị cho việc thẩm
tra, Ban của Hội đồng nhân dân cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp
tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những
người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những
nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo
luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Báo cáo thẩm tra cần đánh
giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử
lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều
112. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên địa bàn hoặc về các
vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng
nhân dân cùng cấp; tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu
thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp Hội đồng nhân dân và để đại biểu
Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
Mục 2.
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều
113. Phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân họp thường
kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban nhân dân họp bất
thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất
một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
Điều
114. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.
2. Thành viên Ủy ban nhân
dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt
phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý.
3. Phiên họp Ủy ban nhân dân
chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân tham dự.
4. Chương trình, thời gian họp
và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban
nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ
và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều
115. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và
những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều
116. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội
đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp; Trưởng đoàn
đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời tham dự phiên họp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được
mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại
diện các Ban của Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và các đại biểu khác
được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều
117. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân quyết định
các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân
có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy ban nhân dân quyết định
áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy ban
nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định
theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều
118. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn đề do
yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại
phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết
của thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu
quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên
họp Ủy ban nhân dân gần nhất.
Điều
119. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân
Các phiên họp Ủy ban nhân
dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến
phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc
kết quả biểu quyết.
Điều 120.
Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Kết quả phiên họp Ủy ban
nhân dân phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
sau đây:
a) Các thành viên Ủy ban
nhân dân, Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp trên và cấp dưới trực tiếp; Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp
Ủy ban nhân dân liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều
121. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chịu trách nhiệm cá nhân
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này;
cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải
quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những
vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp
Chủ tịch giải quyết công việc.
3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.
4. Thay mặt Ủy ban nhân dân
ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Điều
122. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thực hiện các nhiệm vụ
theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
2. Tham dự đầy đủ các phiên
họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân.
3. Ký quyết định, chỉ thị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
Điều
123. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân là
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Tham dự đầy đủ các phiên
họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân.
Điều
124. Điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết
định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định cách chức Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc
không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Người được điều động hoặc
bị cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân kể từ khi quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.
4. Người đã quyết định điều
động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
thông báo cho Hội đồng nhân dân về việc điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân để
Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới
tại kỳ họp gần nhất.
Điều
125. Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân
dân
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân
dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; trường hợp quy mô
đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân
dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phải thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân
dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Mục 3.
TRỤ SỞ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều
126. Trụ sở, kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương
1. Trụ sở làm việc của chính
quyền địa phương được bố trí cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được
trang bị các phương tiện để đáp ứng yêu cầu phối hợp công tác giữa các cơ quan
của chính quyền địa phương và phục vụ Nhân dân.
2. Kinh phí hoạt động của
chính quyền địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc quản lý, sử dụng
kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả
và phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều
127. Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương
1. Văn phòng Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
3. Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Chính phủ quy định cụ thể
về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện và việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương
VII
THÀNH LẬP, GIẢI
THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Mục 1.
NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA
GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Điều 128.
Nguyên tắc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính
1. Đơn vị hành chính được tổ
chức ổn định trên cơ sở các đơn vị hành chính hiện có. Khuyến khích việc nhập
các đơn vị hành chính, cùng cấp.
2. Việc thành lập, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp
cần thiết và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a)3
Phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định
hoặc phê duyệt;
b) Bảo đảm lợi ích chung của
quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp;
phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và của từng địa phương;
c) Bảo đảm yêu cầu về quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm đoàn kết dân tộc,
phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương; tạo sự
thuận tiện cho Nhân dân;
đ) Việc thành lập, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải căn cứ vào tiêu chuẩn của các
đơn vị hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Luật
này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Việc giải thể đơn vị hành
chính chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;
b) Do thay đổi các yếu tố địa
lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.
4. Chính phủ trình Ủy ban
thường vụ, Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều
129. Thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính, giải quyết tranh chấp
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính
1. Quốc hội quyết định thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa
giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã.
3. Chính phủ trình Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; giải quyết
tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Điều
130. Xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính
1. Bộ Nội vụ tham mưu, giúp
Chính phủ xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính cấp tỉnh trình Quốc hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc báo cáo Chính phủ.
3. Kinh phí xây dựng đề án
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Chính phủ.
Điều
131. Lấy ý kiến Nhân dân địa phương về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải được lấy ý kiến của Nhân
dân là cử tri ở đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính. Việc lấy
ý kiến cử tri được thực hiện theo hình thức phát phiếu lấy ý kiến cử tri.
2. Chính phủ chịu trách nhiệm
tổ chức lấy ý kiến cử tri đối với việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính và thực hiện các công việc sau đây:
a) Quyết định thời gian lấy
ý kiến, mẫu phiếu lấy ý kiến và các tài liệu phục vụ việc lấy ý kiến;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lấy ý kiến cử tri; chỉ đạo công tác
thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến;
c) Bảo đảm kinh phí và các điều
kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri;
d) Công khai kết quả lấy ý
kiến cử tri trên trang thông tin điện tử của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức việc lấy ý kiến cử
tri trên địa bàn tỉnh;
b) Phân bổ kinh phí và bảo đảm
các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện lấy ý kiến cử tri;
d) Tổng hợp và lập báo cáo kết
quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện lấy ý kiến cử tri;
b) Thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến trên địa bàn;
c) Tổng hợp và lập báo cáo kết
quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cử tri trên
địa bàn tại thời điểm tổ chức lấy ý kiến;
b) Quyết định việc phát phiếu
lấy ý kiến cử tri tại xã, phường, thị trấn phù hợp với đặc điểm khu dân cư trên
địa bàn;
c) Tổ chức lấy ý kiến cử tri
theo từng thôn, tổ dân phố;
d) Tổng hợp biên bản họp,
phiếu lấy ý kiến của cử tri; lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
6. Báo cáo kết quả lấy ý kiến
cử tri phải thể hiện tổng số cử tri trên địa bàn, số cử tri tham gia lấy ý kiến,
số cử tri đồng ý, số cử tri không đồng ý, các ý kiến khác. Báo cáo kết quả lấy
ý kiến cử tri trên địa bàn cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội đồng nhân dân
cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên; báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa
bàn cấp tỉnh được gửi đến Chính phủ và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều
132. Hội đồng nhân dân thông qua đề nghị thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Sau khi lấy ý kiến cử tri
về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính,
nếu có trên năm mươi phần trăm tổng số cử tri trên địa bàn tán thành thì cơ
quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi Hội đồng nhân dân ở
các đơn vị hành chính, có liên quan để lấy ý kiến.
2. Trên cơ sở ý kiến của cử
tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu trách nhiệm gửi đến, Hội đồng nhân dân cấp
xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan thảo luận, biểu quyết về việc tán thành hoặc
không tán thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được gửi đến Hội đồng
nhân dân cấp huyện; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được gửi đến Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến
Bộ Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều
133. Thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính
1. Ủy ban Pháp luật của Quốc
hội thẩm tra đề án của Chính phủ về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh để báo cáo Quốc hội; thẩm tra đề án của
Chính phủ về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Hồ sơ thẩm tra gồm có:
a) Tờ trình về thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
b) Đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
c) Báo cáo đánh giá tác động
của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến của
cử tri, của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Dự thảo nghị quyết thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Mục 2.
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC
Điều
134. Tổ chức chính quyền địa phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp nhiều đơn vị
hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì đại biểu Hội đồng
nhân dân của các đơn vị hành chính cũ được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn
vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân ở đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này do một triệu tập
viên được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định trong số đại
biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng
nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới.
3. Hội đồng nhân dân của đơn
vị hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này bầu các chức danh của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định, tại Điều 83 của Luật
này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
Điều
135. Tổ chức chính quyền địa phương khi chia một đơn vị hành chính thành nhiều
đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp một đơn vị
hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì các đại biểu
Hội đồng nhân dân đã được bầu hoặc công tác ở địa phận thuộc đơn vị hành chính
mới nào thì hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính đó và tiếp tục hoạt
động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp Hội đồng nhân
dân ở đơn vị hành chính mới có số đại biểu lớn hơn hoặc bằng hai phần ba tổng số
đại biểu được bầu theo quy định của Luật này thì Hội đồng nhân dân mới bầu các
chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân
dân khóa mới được bầu ra.
3. Trường hợp số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số
đại biểu được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ
nhiều hơn 18 tháng thì tiến hành bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân sau khi đã được bầu bổ sung
đại biểu tiến hành bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
theo quy định tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến
khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
4. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân ở các đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
do một triệu tập viên được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ
định trong số đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp
tỉnh thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập và chủ tọa cho đến
khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới.
5. Trường hợp số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn
lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính
trước khi được chia để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời,
đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật này cho đến
khi Ủy ban nhân dân khóa mới được bầu ra.
Điều
136. Tổ chức chính quyền địa phương khi thành lập mới một đơn vị hành chính
trên cơ sở điều chỉnh một phần địa giới của các đơn vị hành chính khác
1. Trường hợp thành lập mới
một đơn vị hành chính trên cơ sở điều chỉnh một phần địa phận và dân cư của một
số đơn vị hành chính cùng cấp khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phận đó
được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động
ở đơn vị mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Việc tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính mới được thành lập thực hiện
theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
3. Hội đồng nhân dân tại đơn
vị hành chính được điều chỉnh một phần địa giới để thành lập đơn vị hành chính
mới tiếp tục hoạt động; việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện
theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Điều
137. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân khi điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính hoặc di chuyển tập thể dân cư
1. Trường hợp một phần địa
phận và dân cư của đơn vị hành chính này được điều chỉnh về một đơn vị hành
chính khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc địa phận đó sẽ là đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị hành chính mới cho
đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp một tập thể
dân cư được di chuyển đến nơi khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân nào chuyển
theo tập thể đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt
động ở đơn vị hành chính mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều
138. Hoạt động của Hội đồng nhân dân khi không còn đủ hai phần ba tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Trường hợp Hội đồng nhân
dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo
quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì
việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp
luật về bầu cử.
2. Trường hợp Hội đồng nhân
dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo
quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18
tháng thì Hội đồng nhân dân chỉ thảo luận và quyết định về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp khuyết Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định
Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân; đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban
Thường vụ Quốc hội chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân hoặc Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân
dân trong việc chuẩn bị hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân; triệu tập
và chủ tọa hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân để bàn và ra nghị quyết
của Hội đồng nhân dân về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách địa
phương;
b) Tổng hợp chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo với hội nghị của
các đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Giữ mối liên hệ, đôn đốc
và tạo điều kiện để các đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động;
d) Triệu tập và chủ tọa kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ
tịch Hội đồng nhân dân;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Thường trực Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 139.
Giải tán Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân làm thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân thì bị giải tán.
2. Thẩm quyền giải tán Hội đồng
nhân dân được quy định như sau:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội
giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c) Hội đồng nhân dân cấp huyện
giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Nghị quyết giải tán Hội đồng
nhân dân cấp xã của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn; nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phải trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.
Hội đồng nhân dân cấp huyện,
cấp xã bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng
nhân dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
5. Trong trường hợp Hội đồng
nhân dân bị giải tán thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định
Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Ủy ban nhân dân lâm thời, để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật này cho đến khi Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân mới được bầu ra.
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp
giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải
tán Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã. Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân mới được
bầu ra làm nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bị giải
tán.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH 4
Điều
140. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật Quy hoạch đô thị
Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 như sau:
“Điều 4. Phân loại đô thị
1. Đô thị được phân thành 6
loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các
tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai
trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng.
2. Chính phủ trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội.”
Điều
141. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 142 của Luật này.
Điều
142. Điều khoản chuyển tiếp
1. Từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành cho đến khi bầu ra Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tại các đơn vị hành chính tiếp tục giữ nguyên cơ cấu
tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11.
2. Chấm dứt việc thực hiện
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số
26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường
nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ
cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11, Nghị quyết số
26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội cho đến khi bầu ra chính quyền địa phương ở huyện, quận, phường
theo quy định của Luật này.
Điều
143. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật và hướng dẫn
việc thi hành Luật.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch.”
2 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
4
Điều 58 và Điều 59 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm
2017, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 58. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Các quy định của Luật
này về lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ bảo đảm kinh
phí lập, thẩm định quy hoạch quy định tại khoản này theo quy định của pháp luật
về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 59. Quy định chuyển
tiếp
1. Các quy hoạch đã được
quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu
lực được thực hiện như sau:
a) Quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch;
trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy định của Luật này
thì phải điều chỉnh theo quy định của Luật này;
b) Các quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này được tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp nội dung của quy
hoạch đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của Luật này thì phải điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch cao
hơn;
c) Các quy hoạch được
tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực
hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được
quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
d) Các quy hoạch về đầu
tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng
hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã được quyết định hoặc phê
duyệt hết hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này
có hiệu lực mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì được thực hiện quyết định
hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch đã được công bố trước ngày Luật này có
hiệu lực thì được thực hiện đến hết thời hạn của dự án đó theo quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ rà soát, ban
hành danh mục các quy hoạch quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và tại
điểm 39 của Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
5. Chính phủ rà soát, trình Quốc hội sửa đổi,
bổ sung các quy định liên quan đến quy hoạch trong các bộ luật, luật thuộc danh
mục quy định tại Phụ lục 3 của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác
bảo đảm phù hợp với Luật Quy hoạch và có hiệu lực thi hành chậm nhất là ngày 01
tháng 01 năm 2019.”