BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1720/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI TẠI CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày
10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết
định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày
24/10/2007 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy chế lập, quản lý hồ sơ
thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ
sơ giải quyết tố cáo;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giải quyết đơn khiếu
nại tại cơ quan thuế các cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 899/QĐ-TCT ngày 18 tháng 06 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về việc ban hành Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo của công dân tại cơ quan thuế các cấp.
Điều 3. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Trưởng các đơn vị thuộc cơ
quan thuế các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Lưu VT, KTNB (2b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY CHẾ
GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI TẠI CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1720/QĐ-TCT ngày
8 tháng 10 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định và hệ thống một số quy định về
nhận và giải quyết đơn khiếu nại của công dân tại cơ quan Thuế các cấp, với các
nội dung: Thời hiệu, thời hạn khiếu nại và thời hạn thụ lý giải quyết khiếu nại;
đơn khiếu nại không được thụ lý giải quyết, điều kiện thụ lý giải quyết đơn khiếu
nại; trách nhiệm, thẩm quyền trong công
tác giải quyết khiếu nại; Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kiểm tra công tác giải quyết
khiếu nại đôn đốc thực hiện và lưu trữ hồ sơ; chế độ thông tin báo cáo; khen
thưởng và kỷ luật.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là cơ quan Thuế
các cấp; các đơn vị, công chức, viên chức thuộc cơ quan Thuế các cấp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan Thuế các cấp bao gồm: Tổng cục Thuế; Cục
Thuế; Chi cục Thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp bao gồm: Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
3. Bộ phận Kiểm tra nội bộ tại cơ quan Thuế các cấp
bao gồm: Vụ Kiểm tra nội bộ Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ Cục Thuế; Đội
Kiểm tra nội bộ Chi cục Thuế (Đội được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm
tra nội bộ đối với các Chi cục Thuế chưa có Bộ phận Kiểm tra nội bộ chuyên
trách).
4. Trưởng các đơn vị
thuộc cơ quan Thuế các cấp gồm: Vụ trưởng và các chức vụ tương đương của các
đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; Trưởng các phòng thuộc Cục Thuế; Đội trưởng các đội
thuộc Chi cục Thuế.
5. Trưởng bộ phận kiểm tra nội bộ tại cơ quan Thuế
các cấp bao gồm: Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ Tổng cục Thuế; Trưởng phòng Kiểm
tra nội bộ Cục Thuế; Đội trưởng Đội Kiểm tra nội bộ Chi cục Thuế (Đội trưởng Đội
được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra nội bộ đối với các Chi cục Thuế
chưa có Bộ phận Kiểm tra nội bộ chuyên trách).
6. Thời điểm
đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền
thực hiện xong việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định
giải quyết khiếu nại.
7. Các quyết định hành chính; quyết định kỷ luật;
hành vi hành chính của cơ quan Thuế, công chức quản lý thuế, người được giao
nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.
a) Quyết định hành chính.
Quyết định hành chính của cơ quan Thuế là quyết định
bằng văn bản của cơ quan Thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan Thuế được
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể
trong hoạt động quản lý hành chính của cơ quan Thuế. Quyết định hành chính của
cơ quan Thuế bao gồm:
- Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;
- Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
- Quyết định hoàn thuế; Quyết định không thu thuế;
- Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi
phạm pháp luật thuế;
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
- Kết luận thanh tra thuế.
- Các quyết định hành chính khác theo quy định của
pháp luật.
- Các văn bản của cơ quan Thuế được ban hành dưới
hình thức công văn, thông báo...nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan
Thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ
thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ
quan Thuế.
b) Quyết định kỷ luật với các hình thức kỷ luật là
khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối
với công chức, viên chức thuế thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của
pháp luật về công chức, viên chức.
c) Hành vi hành chính là việc hành động hay không
hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan Thuế, công chức quản
lý thuế người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.
8. “Ngày” và “ngày làm việc”:
- “Ngày” là ngày liên tục kể cả ngày lễ, ngày nghỉ
theo chế độ.
- “Ngày làm việc” là ngày làm việc không kể ngày lễ,
ngày nghỉ theo chế độ.
Chương II
THỜI HIỆU, THỜI HẠN KHIẾU
NẠI, THỜI HẠN THỤ LÝ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ KHIẾU NẠI KHÔNG ĐƯỢC THỤ LÝ GIẢI
QUYẾT
Điều 3. Thời hiệu và thời hạn
khiếu nại
1. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính
a) Thời hiệu khiếu nại lần đầu
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được
có hành vi hành chính.
Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
việc khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định
vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở
ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại.
b) Thời hạn khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý
thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối
với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày.
2. Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật
a) Thời hiệu khiếu nại lần đầu
Thời hiệu khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ
luật là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật.
Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
việc khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định
vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở
ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại.
b) Thời hạn khiếu nại lần hai
Thời hiệu khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ
luật buộc thôi việc là 30 ngày và đối với các quyết định kỷ luật khác là 10
ngày (kể từ ngày công chức, viên chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu) mà công chức, viên chức không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
việc khiếu nại theo đúng thời hạn vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác,
học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại
không tính vào thời hạn khiếu nại.
Điều 4. Thời hạn thụ lý, giải
quyết khiếu nại
1. Thời hạn thụ lý để giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các
trường hợp không được thụ lý để giải quyết theo Điều 6 quy chế này, người giải
quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, cụ thể: cấp Tổng cục Thuế gửi đến Thanh
tra Bộ Tài chính, cấp Cục Thuế gửi Thanh tra nhà nước tỉnh, thành phố; cấp Chi
cục Thuế gửi Thanh tra nhà nước quận, huyện; trường hợp không thụ lý để giải
quyết thì phải nêu rõ lý do.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại
2.1. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính là 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá
45 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ
lý.
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính là 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng
xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày
kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý.
2.2. Đối với quyết định kỷ luật
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai đối
với quyết định kỷ luật là 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
Điều 5. Đơn khiếu nại có nhiều
người cùng đứng tên
1. Đơn khiếu nại có nhiều người cùng đứng tên thì
trong đơn khiếu nại phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người đại diện kèm theo
văn bản cử người đại diện khiếu nại và phải có những nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Họ tên và địa chỉ của người đại diện;
c) Nội dung được đại diện;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên, địa chỉ của
những người khiếu nại;
đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).
2. Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.
Điều 6. Đơn khiếu nại không được
thụ lý giải quyết
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong
nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết
định hành chính hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành
chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng
các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo
trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định
hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có
lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được
giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án hành chính của Tòa án.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN
TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 7. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp
1. Thẩm quyền của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
- Giải quyết lần đầu đơn khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản
lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan Thuế
cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của
cấp mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ
quan Thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
2. Thẩm quyền của Cục Trưởng Cục Thuế
- Giải quyết lần đầu đơn khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản
lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan Thuế
cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của
cấp mình ban hành;
3. Thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
Giải quyết lần đầu đơn khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản
lý trực tiếp.
Điều 8. Trách nhiệm xác minh,
kiến nghị giải quyết khiếu nại
Bộ phận Kiểm tra nội bộ hoặc bộ phận được giao nhiệm
vụ thực hiện công tác kiểm tra nội bộ (đối với cơ quan Thuế chưa có bộ phận kiểm
tra nội bộ chuyên trách) tại cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm xác minh, kết
luận kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ
trưởng cơ quan Thuế cùng cấp.
Điều 9. Trách nhiệm của công chức
khi giải quyết khiếu nại
1. Thực hiện giải quyết khiếu nại theo đúng quy định
của pháp luật về khiếu nại và các quy định khác của pháp luật, của ngành có
liên quan.
2. Không gây phiền hà, sách nhiễu, người khiếu nại
hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại.
3. Không bao che cho người bị khiếu nại, can thiệp
trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.
4. Đảm bảo việc giải quyết khiếu nại đúng trình tự,
thủ tục, nhanh chóng chính xác, khách quan, công khai, dân chủ.
Chương IV
KIỂM TRA CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 10. Lập kế hoạch kiểm tra
hàng năm và kiểm tra đột xuất
Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm, cơ
quan Thuế các cấp cần đưa nội dung kiểm tra
công tác giải quyết khiếu nại vào chương trình kế hoạch kiểm tra hàng năm và kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 11. Trình tự, thủ tục kiểm
tra
Trình tự, thủ tục kiểm tra công tác giải quyết khiếu
nại được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành về kiểm
tra.
Chương V
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 12. Quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính
a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại
lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định
kỷ luật
a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại
lần hai.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 13. Tổ chức thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
- Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong
việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật:
+ Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan Thuế giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do
mình ban hành.
+ Căn cứ vào nội dung khiếu nại, chức năng quản lý
nhà nước, người giải quyết khiếu nại giao cho cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan
hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản.
+ Cơ quan Thuế giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành
hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
- Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
+ Ban hành văn bản để thực hiện quyết định giải quyết
khiếu nại khi quyết định giải quyết khiếu nại sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần
hoặc toàn bộ quyết định hành chính.
+ Khi quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết
định hành chính là đúng pháp luật thì yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định
đó. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính
là trái pháp luật thì phải sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định hành chính, đồng
thời khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Khi quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành
vi hành chính là đúng pháp luật thì yêu cầu người khiếu nại chấp hành. Trường hợp
quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là trái pháp luật
thì phải chấm dứt hành vi đó.
+ Tổ chức việc
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
theo quy định của pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp
với cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại và người có liên quan đã bị xâm phạm.
+ Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết
những vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại (nếu
có).
Điều 14. Bàn giao và lưu trữ hồ
sơ khiếu nại
Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm đóng hồ sơ,
người cuối cùng được giao thụ lý giải quyết khiếu nại phải hoàn chỉnh việc sắp
xếp lập danh mục và bàn giao toàn bộ hồ sơ cho người được giao nhiệm vụ lưu trữ
(tại bộ phận được phân công xử lý đơn), việc bàn giao hồ sơ phải lập thành biên
bản.’
Chương VI
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 15. Thời kỳ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
Báo cáo công tác giải quyết đơn khiếu nại được gộp
chung với báo cáo công tác tiếp công dân và công tác giải quyết đơn tố cáo, cụ
thể như sau:
Định kỳ cơ quan Thuế các cấp phải tổng hợp, lập báo
cáo công tác giải quyết đơn khiếu nại gửi
cơ quan cấp trên trực tiếp bao gồm (báo cáo quý I, II, III, IV, 6 tháng, 9
tháng, báo cáo tổng kết năm) theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Cơ quan Thuế các cấp phải hoàn thành và gửi báo cáo
công tác giải quyết đơn khiếu nại cho cơ quan cấp trên
trực tiếp đúng thời hạn quy định của Tổng cục Thuế.
Điều 16. Hình thức và nội dung
báo cáo
1. Hình thức báo cáo phải bằng văn bản và gửi qua
đường văn thư đồng thời chuyển qua hộp thư điện tử (Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục
Thuế- Phòng Kiểm tra nội bộ - Cục Thuế).
2. Nội dung báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu:
Công tác nhận xử lý đơn, kết quả giải quyết
đơn, đánh giá việc thực hiện và phương hướng nhiệm vụ công tác giải quyết khiếu
nại kỳ sau...
Biểu mẫu và chi tiết cụ thể của báo cáo thực hiện
theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế
Điều 17. Tổng hợp số liệu báo cáo từ các bộ phận khác
trong đơn vị
Bộ phận Kiểm tra nội bộ tại cơ quan Thuế các cấp là
đầu mối tổng hợp số liệu báo cáo về việc nhận và giải quyết đơn khiếu nại.
Các bộ phận thuộc cơ quan Thuế các cấp nhận và giải
quyết đơn khiếu nại trong kỳ gửi số liệu về bộ phận Kiểm tra nội bộ trước 03
ngày của thời hạn gửi báo cáo theo quy định của Tổng cục Thuế để bộ phận Kiểm tra nội bộ tổng hợp, trình Lãnh đạo cơ
quan Thuế báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 18. Khen thưởng
Cơ quan Thuế, các đơn vị thuộc cơ quan Thuế, công
chức thuộc cơ quan Thuế các cấp có thành tích trong công tác giải quyết khiếu nại
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Kỷ luật
Thủ trưởng cơ quan Thuế, công chức thuộc cơ quan
Thuế các cấp có vi phạm pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp, Trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực
hiện Quy chế này trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 21. Báo cáo thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn
vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Thuế (qua
Vụ Kiểm tra nội bộ) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.