ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 07 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số
15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với hộ cận nghèo;
Căn cứ Quyết định số
28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với hộ mới thoát nghèo;
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Thực hiện Quyết định số 750/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giảm lãi suất
cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 2856/TTr-STC, ngày 26/10/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để
cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng
11 năm 2017, thay thế Quyết định số 101/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2014
về ban hành Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh, ủy
thác đầu tư qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Thuận để cho
vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận và Quyết định số 96/2016/QĐ-UBND ngày
20 tháng 12 năm 2016 về việc Sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Quy chế tạo lập, quản
lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh, ủy thác đầu tư qua chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Ninh Thuận để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định
số 101/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Ngân
hàng Chính sách xã hội các cấp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy
chế này quy định về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn bao gồm:
a) Sở Tài chính; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
b) Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện, thành phố;
c) NHCSXH tỉnh, huyện;
d) Các tổ chức chính trị -
xã hội nhận ủy thác, tổ tiết kiệm và vay vốn;
e) Các tổ chức, cá nhân vay
vốn;
g) Các cơ quan, đơn vị, cá
nhân khác có liên quan.
Điều
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua
NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
1. Nguồn vốn ngân sách địa
phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện tùy theo
tình hình thực tế của từng địa phương và khả năng cân đối ngân sách) ủy thác
qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối
với ngân sách cấp huyện) quyết định.
2. Nguồn tiền lãi thu được từ
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng
năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế
này.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với
NHCSXH các cấp:
1. Sở Tài chính chịu trách
nhiệm ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách
tỉnh);
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH
cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện). Riêng thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm, do không có NHCSXH thành phố nên Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố
ký hợp đồng ủy thác với chi nhánh NHCSXH tỉnh.
Điều 4.
Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm bố trí để bổ sung nguồn
vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
1. Hàng năm, Sở Tài chính (đối
với nguồn vốn ngân sách tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với nguồn vốn
ngân sách cấp huyện) căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc
phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm và Quyết định của Ủy ban
nhân dân cùng cấp về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước, có văn bản
đề nghị Chi nhánh NHCSXH tỉnh, NHCSXH cấp huyện phối hợp ký hợp đồng ủy thác và
thực hiện chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương theo hợp đồng ủy thác đã ký kết.
2. Hình thức cấp phát bằng lệnh
chi tiền; hạch toán chi ngân sách Nhà nước theo Mục lục ngân sách Nhà nước hiện
hành.
Điều 5.
Đối tượng cho vay
1. Cho vay đối với hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây viết tắt
là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP).
2. Các đối tượng chính sách
khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định (nếu có).
Điều 6.
Mục đích sử dụng vốn vay
Người vay vốn phải sử dụng vốn
vay đúng theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP; đồng thời căn cứ
vào tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của từng chương trình
tại địa phương để quy định cụ thể.
Điều 7.
Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy
trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa
phương và được ghi rõ trong hợp đồng ủy thác.
Điều 8.
Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ
do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời
kỳ.
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị
gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo quy định của
NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 9.
Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH quản lý và hạch
toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu
tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn hoặc bằng 0,75% tính trên số
dư nợ cho vay, thì mức trích bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm
nợ quá hạn và nợ khoanh), trường hợp số dư nợ quá hạn và nợ khoanh lớn hơn
0,75% tính trên số dư nợ cho vay, mức trích mỗi năm tối thiểu bằng 0,75% tính
trên dư nợ cho vay cho đến khi số dư quỹ dự phòng rủi ro bằng tổng nợ quá hạn
và nợ khoanh. Khi số dư quỹ dự phòng rủi ro lớn hơn tổng nợ quá hạn và nợ
khoanh, thì phần chênh lệch thừa dùng để bổ sung vào nguồn vốn địa phương ủy
thác để cho vay các đối tượng theo quy chế này;
b) Trích phí quản lý nguồn vốn
ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình
quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý do Thủ tướng Chính phủ
giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định,
ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác;
c) Trích phí chi cho công
tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động
cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích tối
đa không quá 14% số tiền lãi thu được. Lãi thu được từ vốn ủy thác ngân sách địa
phương cấp nào chi cho cấp đó. Cụ thể:
- Phân bổ tối đa 8% số tiền
lãi thu được để làm kinh phí hoạt động cho Ban đại diện Hội đồng quản trị
NHCSXH các cấp và khen thưởng cho các tập thể và cá nhân góp phần thực hiện tốt
chính sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn. Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH
tỉnh quy định việc sử dụng nguồn kinh phí này, đảm bảo theo các quy định tài
chính hiện hành.
- Phân bổ 3% số tiền lãi thu
được để chi cho hoạt động của Cơ quan Tài chính các cấp, gồm: Chi cho các hoạt
động kiểm tra, giám sát; ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp; thẩm định hồ
sơ xử lý nợ rủi ro; làm thêm giờ; khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật. Các khoản chi này được thực hiện theo các quy định tài chính hiện
hành.
- Phân bổ 3% số tiền lãi thu
được để chi cho hoạt động của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp,
gồm: chi cho các hoạt động kiểm tra, giám sát; điều tra, khảo sát đối tượng thụ
hưởng; làm thêm giờ; khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật. Các khoản chi này được thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.
d) Phần còn lại (nếu có) được
bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
Điều
10. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi
ro do nguyên nhân khách quan: đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân
khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp
xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính, của NHCSXH. Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác,
NHCSXH các cấp phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan
Tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản
đối với các trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem
xét, quyết định đảm bảo theo quy định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý
nợ bị rủi ro:
a) Giám đốc NHCSXH nơi cho
vay quyết định đối với việc gia hạn nợ bị rủi ro; tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề
nghị xử lý khoanh nợ, xóa nợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trưởng Ban đại diện Hội đồng
quản trị NHCSXH nơi cho vay quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH nơi cho vay đối với trường hợp quy mô của
đợt xóa nợ không vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ
nguồn vốn ủy thác địa phương.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh), Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện) việc xóa nợ gốc và lãi cho khách
hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH nơi cho vay đối với trường hợp quy
mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ
nguồn vốn ủy thác địa phương.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị
rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập tại điểm
a khoản 1 Điều 9 Quy chế này đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính
sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc
nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp
huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh,
cấp huyện, NHCSXH cấp tỉnh, huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn
ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự
phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
Điều
11. Chế độ báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân
sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả
cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn được
giao ký hợp đồng ủy thác.
2. Đối với nguồn vốn do ngân
sách cấp huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện. Định kỳ 6 tháng,
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo tổng
nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
Điều
12. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế
toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài
khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Cơ quan Tài chính các cấp
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân cùng cấp bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh và ngân sách cấp
huyện ủy thác cho NHCSXH, căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của
Ủy ban nhân dân hàng năm để thực hiện chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH để
cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và thực hiện
kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH.
b) Phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước tỉnh Ninh Thuận thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro (kể cả những trường
hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định tại khoản 1, Điều 10 Quy chế này) theo
đề nghị của NHCSXH nơi cho vay để NHCSXH trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
c) Ký hợp đồng ủy thác với
NHCSXH các cấp theo quy định tại Điều 3 quy chế này.
d) Kiểm tra việc phân phối,
sử dụng tiền lãi thu được theo Điều 9 Quy chế này.
2. Các tổ chức chính trị -
xã hội nhận ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và
hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện công tác ủy thác cho
vay.
b) Chỉ đạo tổ chức chính trị
- xã hội ở cơ sở phối hợp trong việc bình xét, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
xã xét duyệt cho vay đúng đối tượng thụ hưởng.
c) Tổ chức kiểm tra, giám
sát, quản lý hoạt động tín dụng chính sách theo văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy
thác đã ký với NHCSXH.
3. NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện
a) Tiếp nhận, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH để cho vay người nghèo
và các đối tượng chính sách khác theo đúng quy định của pháp luật, các quy định
tại Quy chế này và Hợp đồng ủy thác giữa cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân
dân các cấp ủy quyền ký với NHCSXH các cấp.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi
ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về kết quả quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách địa phương chuyển qua NHCSXH trước ngày 31 tháng 01 của năm sau.
4. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố: chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện
chương trình và Phòng Giao dịch NHCSXH huyện thực hiện đúng các quy định tại
Quy chế này.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận
đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này và các đối tượng
chính sách khác quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng
vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa
bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý
các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn...hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý
nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan, có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro của người
vay theo quy định; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi...
d) Có trách nhiệm xử lý
trong phạm vi thẩm quyền đối với các tập thể, cá nhân, hộ vay vốn thực hiện sai
quy định về chính sách tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn ủy thác trên địa bàn quản
lý.
6. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ,
trung thực, chính xác;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục
đích;
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng
quy định;
d) Chấp hành Quy ước hoạt động
của Tổ tiết kiệm và vay vốn.
Điều
14. Xử lý vi phạm
Những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài chính để theo dõi, tổng
hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.