ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ QUẢN LÝ THEO
ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc cảnh
quan đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD
ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công thương quy định thực hiện một số nội dung
và quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch
- Kiến trúc Hà Nội tại Tờ trình số 3656/TTr-QHKT ngày
31 tháng 10 năm 2013 và văn bản số 3610/QHKT-P8 ngày 05/9/2014; Báo cáo thẩm định
số 1824/STP-VBPQ ngày 22 tháng 7 năm 2013 và văn bản số 1388/STP-VBPQ ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Sở Tư Pháp Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về
lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị
trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
48/2006/QĐ-UB ngày 11/4/2006 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền lập, thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Quyết định số
866/2005/QĐ-UB ngày 12/7/2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành quy định về phân công, phân cấp lập,
thẩm định, quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện các quy hoạch thuộc thẩm quyền
của Tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
thuộc Thành phố Hà Nội và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Thành ủy, TT HĐNDTP;
- Các Bộ: XD; NV, KH&ĐT, TP;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Đ/c Chủ tịch UBNDTP;
- Các đ/c PCT UBND Thành phố;
- Đài PT&THHN; Các Báo: HNM, KTĐT;
- Trung tâm THCB, Cổng TTĐTTP;
- VPUB: các đ/c PCVP; các phòng CV;
- Lưu VT (130 bản),QHH1
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ, ĐỒ ÁN VÀ QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
72/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi:
Quy định này quy định một số nội dung cụ thể trong
công tác lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch
đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Luật Quy hoạch đô thị.
Các quy hoạch khác thuộc khu vực nông thôn thực hiện
theo Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng:
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia đến công
tác lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch
đô thị phải tuân thủ các quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khu vực đô thị: theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, bao gồm:
a. Đô thị trung tâm: bao gồm các khu vực nội đô lịch
sử, nội đô mở rộng; khu vực chuỗi khu đô thị phía Bắc sông Hồng; chuỗi khu đô
thị phía Đông Vành đai 4; trục cảnh quan sông Hồng; vành đai xanh sông Nhuệ và
nêm xanh.
b. Đô thị vệ tinh:
bao gồm các đô thị vệ tinh Sơn Tây, Phú
Xuyên, Sóc Sơn, Xuân Mai, Hòa Lạc.
c. Thị trấn sinh thái: bao gồm các đô thị sinh thái
Phúc Thọ, Quốc Oai, Chúc Sơn.
d. Thị trấn huyện lỵ và các thị trấn khác thuộc Huyện.
2. Khu vực đặc thù: là các khu vực, di tích và di sản
văn hóa được quy định tại Khoản 2 - Điều 11 Luật Thủ đô 2012.
3. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng, bao gồm các
khu vực sau:
a. Các khu vực đô thị theo đồ án Quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô thuộc khu vực nội đô lịch sử, nội đô mở rộng (giới hạn đến Vành
đai xanh sông Nhuệ) và tại các đô thị vệ tinh.
b. Các cụm, khu công nghiệp tập trung.
c. Các cụm trường Cao Đẳng, Đại học.
d. Các khu công nghệ kỹ thuật cao (công nghệ cao, tổ
hợp y tế,...).
e. Khu vực có cảnh quan đặc biệt, cảnh quan gắn với
di tích lịch sử; danh lam thắng cảnh; Các khu chuyên dụng cho giải trí, du lịch,
sinh thái, văn hóa, thể dục - thể thao.
f. Các khu di tích lịch sử - văn hóa; khu vực bảo tồn
có trong danh mục bảo tồn hoặc khu vực có giá trị về di sản kiến trúc được cơ
quan có thẩm quyền công nhận.
g. Các khu vực cửa ngõ Thành phố; khu vực dọc theo
công trình hạ tầng kỹ thuật khung của Thành phố,
khu vực nhà ga đường sắt, depot.
h. Các khu vực tiếp cận Cảng Hàng không, Cảng sông,
căn cứ quân sự, khu vực an ninh quốc phòng.
i. Các khu vực trung tâm hành chính - chính trị cấp
quận, huyện trở lên.
k. Các khu tài chính, thương mại - dịch vụ đô thị cấp
Thành phố.
l. Các khu vực thuộc các dự án đầu tư, đồ án quy hoạch
do Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Thành
phố báo cáo Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy theo Quy chế ban hành kèm theo
Quyết định số 333-QĐ/TU ngày 18/02/2011 của Thành ủy Hà Nội.
m. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng khác trên địa
bàn Thành phố sẽ được Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định cụ thể.
4. Đại diện cộng đồng dân cư là người đại diện hợp
pháp của cộng đồng dân cư để tập hợp các ý kiến của người dân trong khu vực và
làm việc với cơ quan chức năng tổ chức việc xin ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch, gồm: tổ trưởng, tổ phó dân phố; trưởng các tổ
chức đoàn thể (mặt trận tổ quốc, hội
phụ nữ, đoàn thanh niên...) các cấp có
liên quan trong khu vực được lấy ý kiến.
5. Khu vực cơ bản đã ổn định chức năng sử dụng của
các lô đất là các khu vực mà chức năng sử dụng đất theo quy hoạch không thay đổi
so với hiện trạng sử dụng đất.
6. Chứng chỉ quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm
quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc lô đất
theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
7. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung là dự
án đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của
khu vực dự án, như: khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở, khu công nghiệp, khu
thương mại, khu thể dục thể thao, khu du lịch...
8. Dự án đầu tư xây
dựng công trình riêng lẻ là dự án đầu tư xây dựng một công trình kiến
trúc (bao gồm cả chung cư).
9. Phòng quản lý quy hoạch kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân Quận, huyện thị xã là Phòng quản
lý đô thị (đối với Ủy ban nhân dân Quận,
thị xã); Phòng kinh tế và hạ tầng (đối với Ủy
ban nhân dân Huyện).
Điều 3. Các loại hình quy hoạch
đô thị
Trên cơ sở Luật Quy hoạch đô thị, thành phố Hà Nội
được xác định các loại hình quy hoạch sau:
1. Quy hoạch chung được lập cho: thị trấn, thị xã,
các đô thị (đô thị vệ tinh, thị trấn sinh
thái). Bản vẽ đồ án quy hoạch chung thị trấn, thị xã; quy hoạch chung đô thị vệ
tinh được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc
1/10.000.
2. Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực
trong đô thị (đô thị trung tâm, các khu vực phát triển đô thị tại đô thị vệ tinh, thị trấn sinh thái và thị xã). Bản vẽ đồ
án quy hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.
3. Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu
cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng gồm: khu vực đặc
thù, khu đô thị, khu chức năng đô thị (kể cả khu vực hai bên tuyến đường), khu
dân cư làng xóm hiện có thuộc khu vực phát triển đô thị (sau đây gọi là khu dân
cư cải tạo chỉnh trang). Bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết được thể hiện theo tỷ
lệ 1/500.
Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ
chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5ha (nhỏ hơn 2ha đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở chung cư) cho phép lập Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 mà không phải
lập Quy hoạch chi tiết.
Đối với công trình đầu mối Hạ tầng kỹ thuật đơn chức
năng như: trạm bơm tiêu (tưới), trạm cấp nước sạch sinh hoạt, trạm biến áp ³
110KV, trạm xử lý nước thải tập trung, cơ sở xử lý chất thải rắn, cho phép lập
Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 mà không phải lập Quy hoạch chi tiết. Việc
xin ý kiến của chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư có liên quan thực hiện
theo Quy định của đồ án Quy hoạch chi tiết.
4. Đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch xây dựng: khu công nghiệp, khu kinh tế; khu công nghệ cao trên địa
bàn Thành phố: tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày
20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp,
khu kinh tế và các quy định khác có liên quan theo quy định của Pháp luật.
5. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật,
việc triển khai nhiệm vụ và đồ án sẽ được Ủy ban
nhân dân Thành phố giao các Sở, ngành hoặc các cơ quan, tổ chức có chức năng quản
lý chuyên ngành tổ chức triển khai lập, thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê
duyệt theo quy định, đảm bảo sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật đô thị.
6. Đồ án thiết kế đô thị riêng (Thiết kế đô thị cho
một tuyến phố; Thiết kế đô thị cho các ô phố, lô phố) được lập tại các khu vực
đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất (không cần phải lập đồ án
quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết) để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng
và cấp giấy phép xây dựng. Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ án thiết
kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định đối với đồ án tại Thông tư
06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 và số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Việc thực hiện trong công tác lập, thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn
Thành phố phải tuân thủ các quy định của Luật, Quy hoạch sử dụng đất và Kế hoạch sử dụng đất của Thành phố được cấp thẩm
quyền phê duyệt; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050; phù hợp với điều kiện thực tiễn, yêu cầu quản lý của thành phố Hà Nội.
Trong quá trình thẩm định quy hoạch đô thị, các cơ
quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm thực hiện hoàn chỉnh các hồ sơ
quy hoạch đô thị đúng thời hạn theo quy định và nội dung hướng dẫn của cơ quan
thẩm định quy hoạch đô thị. Mọi sự chậm trễ thuộc trách nhiệm của đơn vị nào,
đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm với nguồn lực tài chính, tổ chức, nhân sự và các điều kiện cần thiết
khác.
3. Đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và các
cấp chính quyền địa phương trong triển khai quản lý, thực hiện quy hoạch.
4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị,
đồ án thiết kế đô thị riêng tuân thủ việc xin ý kiến cộng đồng dân cư và các cơ quan có liên quan và theo trình tự
chính sau:
a. Lập nhiệm vụ quy hoạch;
b. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch;
c. Lập đồ án quy hoạch;
d. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch.
e. Công bố, công khai quy hoạch.
5. Tuân thủ các quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
có liên quan trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản
lý theo đồ án quy hoạch đô thị theo thẩm quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội được
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN VÀ QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức lập
nhiệm vụ và lập đồ án quy hoạch đô thị
1. Ủy ban nhân
dân thành phố:
a. Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố, quy hoạch
chung đô thị mới, quy hoạch phân khu trong đô thị trung tâm, quy hoạch phân khu
thuộc các đô thị vệ tinh, thị trấn sinh
thái và khu vực phát triển đô thị trong phạm vi liên quan đến địa giới hành
chính 02 quận, huyện trở lên, không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 - Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị.
b. Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án thiết kế đô thị
riêng, đồ án quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị trong phạm vi liên quan đến
địa giới hành chính 02 quận, huyện trở lên và các khu vực đặc thù, khu vực có ý
nghĩa quan trọng.
c. Ủy ban
nhân dân Thành phố giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các tổ chức khác tổ chức triển khai lập các đồ án quy hoạch quy định
tại Điểm a, điểm b - Khoản 1 Điều này và các Quy hoạch tổng mặt bằng tại các
khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực đặc thù của Thành phố không thuộc loại
phải lập quy hoạch chi tiết được quy định tại Khoản 3 - Điều 3 quy định này.
2. Ủy ban
nhân dân Quận:
a. Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu
tại khu vực phát triển đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý, trừ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch quy định tại các Khoản 1, Khoản 3 và Khoản
4 của Điều này.
b. Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
đối với: các khu chức năng đô thị trong các khu vực đã có quy hoạch phân khu được
duyệt; quy hoạch các khu dân cư cải tạo chỉnh trang trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý, Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, trừ nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch quy định tại các Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
3. Ủy ban
nhân dân Huyện, thị xã:
a. Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung
huyện, thị xã, thị trấn huyện lỵ; quy hoạch phân khu tại khu vực phát triển đô
thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 của Điều này.
b. Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
tại thị trấn huyện lỵ, các khu chức năng đô thị trong các khu vực đã có quy hoạch
phân khu (hoặc quy hoạch chung thị trấn sinh thái) được duyệt, quy hoạch các
khu dân cư cải tạo chỉnh trang trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý; Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, trừ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch quy định
tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 của Điều này.
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng: Tổ chức lập
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500
(đối với các dự án không phải lập Quy hoạch chi tiết theo quy định tại Khoản 4
- Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ) thuộc phạm
vi dự án được cấp có thẩm quyền giao đầu tư, trình cơ quan thẩm định và phê duyệt
theo quy định tại Điều 6 - 7 quy định này.
5. Việc lập quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư vấn
thực hiện. Điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch
đô thị, thực hiện theo Điều 5 đến Điều 11 Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày
07/04/2010 của Chính phủ. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được lựa chọn
thông qua hình thức chỉ định hoặc thi tuyển theo quy định tại Điều 12-13 Nghị định
37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ.
Thời gian lập quy hoạch đô thị thực hiện theo Điều
2 Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ.
Điều 6. Thẩm định nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch đô thị
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định, trình duyệt
các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị theo thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại Khoản 1
- Điều 7 quy định này.
2. Phòng quản lý quy hoạch kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân các Quận, huyện, thị xã thẩm định,
trình duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị theo thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị xã quy định
tại Khoản 2 - Điều 7 quy định này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm
trong việc thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đối với các đồ án sau khi
được cấp thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch; tiến hành tổ chức lập đồ án quy hoạch
(hoặc quy hoạch tổng mặt bằng), trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Điều 7 quy định này.
4. Thời gian thẩm định đối với các loại quy hoạch
đô thị được thực hiện theo Điều 32 Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của
Chính phủ.
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Ủy ban
nhân dân thành phố:
a. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung Thị
xã, Quy hoạch chung thị trấn, Quy hoạch chung các đô thị mới. Đối với các đồ án
Quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới tuân thủ Khoản 2 - Điều
44 Luật Quy hoạch đô thị.
b. Phê duyệt nhiệm vụ và các đồ án quy hoạch phân
khu đô thị (Đối với quy hoạch phân khu có quy mô dân số tương đương đô thị loại
IV trở lên tuân thủ Khoản 4 - Điều 7 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013
của Chính phủ), quy hoạch chi tiết các khu vực đô thị liên quan đến 02 địa giới
hành chính và các khu vực đặc thù, khu vực có ý nghĩa quan trọng và quy hoạch
chi tiết trong đô thị mới (kể cả quy hoạch chi tiết và quy hoạch tổng mặt bằng
tỷ lệ 1/500 theo quy định).
2. Ủy ban
nhân dân Quận, huyện, thị xã:
a. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu
đô thị thuộc địa giới hành chính 01 quận, huyện, thị xã (trừ các khu vực đặc
thù và khu vực có ý nghĩa quan trọng) tại khu vực đã có quy hoạch chung đô thị
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết các
khu chức năng của đô thị thuộc địa giới hành chính 01 quận, huyện, thị xã (trừ
các khu vực đặc thù và khu vực có ý nghĩa quan trọng) tại khu vực đã có quy hoạch
phân khu đô thị, quy hoạch chung xây dựng huyện, quy hoạch chung thị xã được cấp
thẩm quyền phê duyệt; chấp thuận các quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 và
phương án kiến trúc sơ bộ thuộc các dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép quy
hoạch theo thẩm quyền tại Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố (bao gồm cả các công
trình hành chính cấp phường, đơn lẻ và thuộc vốn ngân sách Nhà nước) hoặc báo
cáo cấp thẩm quyền xem xét giao đơn vị thẩm định theo quy định trong trường hợp
không đảm bảo quy định tại Điều 21 quy định này.
c. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch các khu
dân cư cải tạo chỉnh trang thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (bao gồm
các khu đất nhỏ lẻ, xen kẹt theo Quy định của Ủy
ban nhân dân Thành phố).
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng: phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch.
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm:
a. Phê duyệt quy hoạch khi được Ủy ban nhân dân thành phố giao (hoặc ủy quyền);
xác nhận bản vẽ quy hoạch và quy định quản lý theo đồ án phù hợp Quyết định phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc ban hành quy định
quản lý theo đồ án phù hợp Quyết định do mình phê duyệt theo ủy quyền.
b. Chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500,
phương án kiến trúc sơ bộ công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
không thuộc loại phải lập quy hoạch chi tiết được quy định tại Khoản 3 - Điều 3
Quy định này, trừ các quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, phương án kiến trúc
sơ bộ quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
5. Phòng quản lý quy hoạch kiến trúc thuộc UBND các Quận, huyện, thị xã có trách nhiệm kiểm
tra, xác nhận bản vẽ quy hoạch và quy định quản lý theo đồ án phù hợp với Quyết
định phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân
dân Quận, huyện, thị xã theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Trong quá trình thẩm định, Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị xã cần lấy ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc trước khi phê duyệt đồ
án, trừ các quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, đảm bảo sự đồng bộ trong quy
hoạch và xây dựng công trình.
7. Thời gian phê duyệt đối với các loại quy hoạch
đô thị được thực hiện theo Điều 32 Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của
Chính phủ.
Điều 8. Thời hạn quy hoạch đô
thị, thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị
1. Thời hạn quy hoạch đô thị (Quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết) được quy định tại Điều 25-26-27-28-29-30 Luật
Quy hoạch đô thị.
2. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị: Kể từ
khi đồ án quy hoạch đô thị; đồ án thiết kế đô thị riêng; bản vẽ tổng mặt bằng,
phương án kiến trúc công trình được phê duyệt, chấp thuận đến khi có quyết định
điều chỉnh hoặc hủy bỏ.
Điều 9. Nội dung nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch đô thị
1. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị
được thực hiện theo Điều 26, Điều 27, Điều 28 Luật Quy hoạch đô thị và theo Điều
5, Điều 10 Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
2. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu được
thực hiện theo Điều 29 - Luật Quy hoạch đô thị và theo Điều 6, Điều 11 Thông tư
10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
3. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết được
thực hiện theo Điều 30 Luật Quy hoạch đô thị và theo Điều 7, Điều 12 Thông tư
10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
4. Nội dung nhiệm vụ và đồ án thiết kế đô thị riêng
được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 - Điều 33 Luật Quy hoạch đô thị; Điều
8, Điều 14 Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010; Thông tư số 06/2013/TT-BXD
ngày 13/5/2013 và số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng.
5. Nội dung đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật thành phố thực hiện theo Điều 37, Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 9,
Điều 13 Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
6. Nội dung quy hoạch xây dựng cụm, khu công nghiệp
thực hiện theo Thông tư 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến
về quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị; chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Ủy ban nhân
dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy
hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.
Ủy ban nhân
dân phường, xã có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến của cộng đồng dân cư (trên cơ sở tập hợp ý kiến của đại diện cộng đồng dân
cư) theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở, chuyển cho cơ
quan tổ chức lập quy hoạch đô thị để lập báo cáo về ý kiến của cộng đồng dân
cư.
2. Trong quá trình thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch, trên cơ sở tính chất các đồ án, cơ quan thẩm định có trách nhiệm lấy ý
kiến Bộ Xây dựng, các Bộ ngành có liên quan, Hội đồng thẩm định theo quy định
hiện hành, trước khi trình các cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Các ý kiến đóng góp phải được cơ quan tổ chức lập
quy hoạch tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp thẩm quyền
xem xét trước khi quyết định phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp.
Điều 11. Hình thức, thời gian
lấy ý kiến về quy hoạch đô thị
1. Việc lấy ý kiến các Sở, Ban, ngành, tổ chức, cá
nhân có liên quan được thực hiện bằng một trong các hình thức: gửi hồ sơ, tài
liệu; tổ chức hội nghị, hội thảo. Các Sở, Ban, ngành, tổ chức được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo
đề nghị của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, đơn vị tư vấn lập quy hoạch
và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng.
2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và
đồ án các loại quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến đại diện cộng
đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn hoặc thông qua tổ chức
họp xin ý kiến.
3. Việc lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (kể cả đồ án điều chỉnh tổng thể),
thiết kế đô thị riêng được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng
bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc thông qua tổ chức họp xin ý kiến. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có
trách nhiệm thu thập, tổng hợp ý kiến.
4. Thời gian có ý kiến trả lời hoặc đóng góp ý kiến
là 15 ngày đối với các Sở, Ban, ngành và 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng
đồng dân cư.
Điều 12. Danh mục quy hoạch đô
thị và ghi kế hoạch vốn
1. Ghi danh mục các đồ án quy hoạch đô thị:
a. Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân thành phố giao, hàng năm Ủy ban nhân dân các Quận, huyện, thị xã, Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội (hoặc các Sở ngành, đơn vị có liên quan của Thành phố)
nghiên cứu, lập danh mục các đồ án quy hoạch đô thị (gửi kèm đề cương và khái
toán) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân thành phố và gửi về Sở Quy hoạch - Kiến trúc để tổng hợp, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
danh mục quy hoạch.
b. Hàng năm căn cứ vào yêu cầu quản lý và nhu cầu
thực tế phát triển đô thị ngoài danh mục quy hoạch đã được phê duyệt, khi có
nhu cầu phát sinh Ủy ban nhân dân thành phố sẽ giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội, Ủy ban nhân dân các Quận, huyện, thị xã tổ chức triển
khai lập quy hoạch
2. Ghi kế hoạch vốn các đồ án quy hoạch đô thị:
a. Đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố: Hàng
năm, căn cứ danh mục các đồ án quy hoạch được phê duyệt các đơn vị được giao thực
hiện lập đề cương và dự toán kinh phí theo các nhiệm vụ cùng với thời gian lập
dự toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành để tổng
hợp vào dự toán năm sau của đơn vị, gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán chi
ngân sách cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
b. Đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã: Hàng năm, căn cứ danh mục các đồ án quy hoạch được phê duyệt các đơn vị
được giao thực hiện lập đề cương và dự toán kinh phí theo các nhiệm vụ cùng với
thời gian lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý
chuyên ngành địa phương để tổng hợp vào dự toán năm sau gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch tổng hợp vào dự toán chi ngân sách cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 13. Thẩm định và phê duyệt
dự toán chi phí công tác lập quy hoạch đô thị thuộc nguồn vốn ngân sách
Kinh phí phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 4 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân thành phố: cơ quan tổ chức
lập quy hoạch lập hồ sơ dự toán chi tiết, Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách
nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt. Trường hợp được Ủy ban
nhân dân thành phố ủy quyền, Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm thẩm định,
phê duyệt dự toán.
2. Các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã: Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức
thẩm định, phê duyệt dự toán.
3. Thời gian thẩm định dự toán các đồ án quy hoạch
không quá 10 ngày làm việc, sau khi đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 14. Quyết toán kinh phí lập,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị
1. Báo cáo quyết toán: các đơn vị được giao dự toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch lập báo cáo quyết
toán và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo đúng
biểu mẫu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
2. Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán: việc
xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán kinh tế thực hiện nhiệm vụ, dự án quy
hoạch hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày
02/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước
hỗ trợ và ngân sách cấp.
Điều 15. Điều chỉnh quy hoạch
đô thị
Thực hiện việc phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và đồ
án theo thẩm quyền được quy định theo các Điều 5-6-7 tại Quyết định này và tuân
thủ quy định tại Chương IV (Điều chỉnh quy hoạch đô thị) - Luật Quy hoạch đô thị
2009 và Luật Thủ đô 2012; thực hiện theo thẩm quyền sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương
(đối với điều chỉnh tổng thể quy hoạch) và giao thực hiện.
Điều 16. Công bố, công khai đồ
án quy hoạch đô thị
1. Hình thức công bố công khai quy hoạch đô thị: Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp thẩm quyền phê duyệt, các loại đồ án quy
hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng phải được xác nhận bản vẽ phù hợp với quyết định phê duyệt và được công bố
công khai bằng một hoặc đồng thời các hình thức như sau:
a. Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, pa-nô,
mô hình (nếu có) tại một trong những địa điểm: Sở Quy hoạch - Kiến trúc; trụ sở
cơ quan các cấp (quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn) có liên quan đến
quy hoạch đô thị được duyệt; Trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô
thị và tại khu vực được lập quy hoạch trong thời gian 07 ngày;
b. Thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng; các trang thông tin điện tử của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã liên quan
đến quy hoạch đô thị được duyệt;
c. In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch đô thị.
a. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì; phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các
cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch có liên quan tổ chức công bố công khai
các đồ án quy hoạch chung thị trấn sinh thái, quy hoạch chung đô thị mới, các
quy hoạch phân khu, quy hoạch điều chỉnh, thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố.
b. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các tổ
chức được giao lập quy hoạch có liên quan để công bố công khai đồ án quy hoạch
chung thị xã, thị trấn huyện lỵ, quy hoạch chung xây dựng huyện; các đồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, quy hoạch điều chỉnh, thiết kế
đô thị riêng được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý.
c. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng theo quy định
phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã có liên
quan để công bố công khai đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
3. Nội dung công bố công khai quy hoạch đô thị gồm
các nội dung cơ bản của đồ án được thể hiện qua các bản vẽ, mô hình (nếu có),
pa nô, Quyết định phê duyệt và Quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị riêng đã được ban hành, trừ
những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
Điều 17. Cung cấp thông tin về
quy hoạch đô thị
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Phòng quản lý quy
hoạch kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân các
Quận, huyện, thị xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được
phê duyệt, giới thiệu địa điểm trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp tại Điều
5-6-7 của Quy định này cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu (trừ trường hợp
thông tin thuộc bí mật nhà nước).
2. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ
án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt và Quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.
3. Cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp;
tuân thủ các nội dung liên quan đến các Thủ tục hành chính và các quy định có
liên quan đến việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị.
4. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được
thực hiện dưới các hình thức cung cấp thông tin trực tiếp, qua phương tiện
thông tin đại chúng và cấp Chứng chỉ quy hoạch.
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Phòng quản lý quy hoạch
kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân các Quận,
huyện, thị xã căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị được duyệt trong phạm vi thẩm
quyền được phân cấp tại Điều 5-6-7 của Quy định này và quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch đô thị (hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng) đã được ban hành để thực
hiện cấp chứng chỉ quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
Cơ quan thực hiện cấp chứng chỉ quy hoạch phải chịu
trách nhiệm độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp, thời gian thực hiện,
tuân thủ các nội dung liên quan đến các Thủ tục hành chính và các quy định có
liên quan đến việc cấp chứng chỉ quy hoạch.
5. Giới thiệu địa điểm:
a. Việc giới thiệu địa điểm để đầu tư xây dựng phải
bảo đảm tuân thủ đúng quy hoạch đô thị được cơ quan cấp thẩm quyền phê duyệt,
phù hợp với quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm đất đô thị; không làm ảnh hưởng
đến sự phát triển và môi trường của đô thị.
b. Hồ sơ đề nghị giới thiệu địa điểm các tổ chức,
cá nhân cần đảm bảo đầy đủ nội dung, quy mô đầu tư dự án theo đúng quy định;
tính chất dự án, dự kiến khu vực dự án và các giấy tờ có liên quan khác theo
quy định của Pháp luật.
c. Thời gian trả lời giới thiệu địa điểm không quá
15 ngày làm việc, sau khi đầy đủ hồ sơ theo quy định.
6. Cung cấp Chỉ giới đường đỏ:
a. Tại khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500, tuyến đường phố hiện có đã xây dựng theo hồ sơ Chỉ giới đường đỏ được cấp
thẩm quyền phê duyệt; công trình tiếp giáp với tuyến phố có chỉ giới đường đỏ ổn
định (nằm trong danh mục các tuyến phố đã được Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 238/QĐ-UB ngày
18/01/1997): Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Ủy ban
nhân dân Quận, huyện, thị xã có trách nhiệm cung cấp
thông tin về Chỉ giới đường đỏ theo đồ án
quy hoạch chi tiết, hồ sơ Chỉ giới đường đỏ đã được duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
b. Tại khu vực chưa có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500: Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội có trách nhiệm lập, cung cấp Chỉ giới đường
đỏ khi có yêu cầu. Việc thẩm định, phê duyệt Chỉ giới đường đỏ được thực hiện
như sau:
- Đối với các Dự án đầu tư phải lập Quy hoạch chi
tiết theo quy định: việc thẩm định Chỉ giới đường đỏ được tiến hành đồng thời với
quá trình thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết theo quy định.
- Đối với các Dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (chỉ lập bản vẽ Quy hoạch tổng
mặt bằng): việc thẩm định Chỉ giới đường đỏ được tiến hành đồng thời với quá
trình thẩm định bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định.
- Đối với các công trình xây dựng riêng lẻ: Viện
Quy hoạch Xây dựng Hà Nội xác định và cung cấp Chỉ giới đường đỏ làm cơ sở cho
việc triển khai dự án đầu tư, cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định.
- Đối với các tuyến đường cấp nội bộ (từ đường phân
khu vực trở xuống); các công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến có quy mô thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Quận,
huyện, thị xã: Phòng quản lý quy hoạch kiến
trúc thuộc Ủy ban nhân dân các Quận, huyện,
thị xã thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt.
- Đối với các tuyến đường cấp khu vực trở lên, tuyến
công trình hạ tầng kỹ thuật khung thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố: Sở Quy hoạch - Kiến
trúc thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt.
c. Các bản vẽ Chỉ giới đường đỏ sau khi được xác định,
phê duyệt phải được lưu trữ tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị xã liên quan
và Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội để thống nhất công tác quản lý nhà nước. Các
cơ quan đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành
phố Hà Nội giao thực hiện việc xác định, thẩm định, cung cấp Chỉ giới đường đỏ
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
Thành phố về nội dung giải quyết theo thẩm quyền. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có
trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân Quận,
huyện, thị xã về mặt chuyên môn khi có yêu cầu để đảm bảo việc thẩm định, phê
duyệt chỉ giới đường đỏ theo đúng quy định.
Điều 18. Giấy phép quy hoạch
Thực hiện theo Điều 71 Luật Quy hoạch đô thị,
Chương IV Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ, Thông tư số
23/2012/TT-BTC ngày 16/02/2012 của Bộ Tài chính và Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Điều 19. Quy định về cắm mốc
giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch
Thực hiện theo Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị, Thông
tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ Xây dựng và Quy định về việc cắm mốc
giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 20. Bàn giao và lưu trữ hồ
sơ
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì, tổ chức bàn
giao hồ sơ các đồ án quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết, thiết kế đô thị, các điều chỉnh quy hoạch do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt (bao gồm hồ sơ giấy và file dữ
liệu đã được xác nhận) cho Sở Tài nguyên và môi trường; Ủy ban nhân dân Thành phố, Quận, huyện, thị xã liên quan đến quy
hoạch đô thị được duyệt và cơ quan tổ chức lập quy hoạch trong vòng 15 ngày sau
khi xác nhận hồ sơ bản vẽ phù hợp với quyết định phê duyệt để tiếp nhận, công bố
công khai, quản lý và thực hiện theo nội dung của quy định này.
2. Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã có trách nhiệm bàn giao hồ sơ đồ án quy hoạch đã
phê duyệt thuộc thẩm quyền (bao gồm hồ sơ giấy và file dữ liệu đã được xác nhận)
theo quy định cho Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và môi trường và cơ
quan tổ chức lập quy hoạch trong vòng 15
ngày sau khi xác nhận hồ sơ bản vẽ phù hợp với quyết định phê duyệt để thống nhất
quản lý quy hoạch, xây dựng theo đồ án quy hoạch được duyệt.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và môi
trường; Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị
xã tiến hành lưu trữ và bảo quản hồ sơ quy hoạch sau khi đồ án được phê duyệt
và sau khi xác nhận hồ sơ phù hợp với Quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Pháp luật về lưu trữ; có trách nhiệm cung cấp tài liệu về đồ
án quy hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật.
Điều 21. Quy định về Phòng quản
lý quy hoạch kiến trúc tại các Địa phương
1. Phòng quản lý quy hoạch kiến trúc tại Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị xã được quy định
tại Khoản 9 - Điều 2 quy định này là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã được quy định
tại Quyết định này và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Phòng quản lý quy hoạch kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân các Quận, huyện, thị xã cần có
tối thiểu 02 Kiến trúc sư, 02 kỹ sư (xây dựng và hạ tầng đô thị), có chứng chỉ
hành nghề theo quy định, đáp ứng theo yêu cầu, nhiệm vụ tại Quyết định số
341/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Phân công trách nhiệm
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
a. Đầu mối tham mưu toàn diện cho Ủy ban nhân dân thành phố quản lý về quy hoạch
đô thị trên địa bàn Thành phố; có trách nhiệm thẩm định các quy hoạch đô thị
theo đúng quy trình và tiến độ đã được xác định.
b. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các đơn
vị có liên quan về Quy trình tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án
và quản lý đồ án quy hoạch đô thị theo quy định.
c. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố trong việc kiểm tra, giám sát, báo cáo,
đề xuất biện pháp xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chưa làm hết
trách nhiệm, để xảy ra vi phạm quy định này.
d. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị xã lập bản đồ xác định, phân
vùng các khu vực đặc thù và có khu vực ý nghĩa quan trọng (được xác định tại
Khoản 2-3- Điều 2 Quy định này) thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã:
a. Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và trước Pháp luật thuộc thẩm quyền
trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị
và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn mình quản lý; về kế hoạch, tiến độ đã
được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận.
b. Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở ban ngành có
liên quan trong việc rà soát cán bộ các chuyên môn; có kế hoạch tổ chức, kiện
toàn cán bộ và trang thiết bị Phòng quản lý quy hoạch kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân các Quận, huyện, thị xã, đảm bảo
các điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp.
c. Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc trong việc
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và rà soát, đánh giá các hồ sơ quy hoạch theo
quy định. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường,
xã trong việc triển khai thực hiện việc xin ý kiến cộng đồng dân cư đảm bảo thời
gian trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
d. Chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc,
các cơ quan thanh tra, thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị theo quy định
trên địa bàn quản lý.
e. Chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc
giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô thị theo phạm vi trách nhiệm được
giao.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan:
Tham gia vào Hội đồng thẩm định quy hoạch xây dựng
thành phố theo Quyết định thành lập của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin có liên
quan theo yêu cầu của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan tổ chức lập quy hoạch
để phục vụ công tác nghiên cứu, lập quy hoạch đô thị. Đồng thời, tùy theo chức
năng, nhiệm vụ các Sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp cụ thể như sau:
3.1. Sở Nội vụ:
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện
rà soát chức năng, nhiệm vụ, kiện toàn tổ chức bộ máy các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được phân cấp, ủy quyền quản lý quy hoạch đô thị theo quy định hiện hành của
Pháp luật và Thành phố.
b. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã xây dựng
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành
phố.
3.2. Sở Tài chính:
Thực hiện đúng theo các nhiệm vụ quy định tại Khoản
2 - Điều 12, Điều 14 quy định này và tuân thủ các quy định có liên quan của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Giao thông
vận tải, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã để xác định
nguồn lực, kế hoạch thực hiện các mục dự án ưu tiên đầu tư đã được xác định
trong nội dung đồ án quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chung theo từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố để công bố công khai
cho cộng đồng dân cư trong khu vực quy hoạch và các tổ chức chính trị - xã hội
được biết, để giám sát việc thực hiện quy hoạch.
b. Cung cấp kịp thời và đầy đủ cho Sở Quy hoạch -
Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị thông tin các dự án đầu tư đã
được phê duyệt và các thông tin có liên quan khác để phục vụ công tác nghiên cứu,
lập, thẩm định quy hoạch đô thị.
3.4. Sở Tài nguyên và môi trường:
Cung cấp bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ
quy hoạch sử dụng đất, thông tin về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ công tác lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố theo quy định.
3.5. Sở Giao thông vận tải:
a. Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin, dữ liệu
chuyên ngành, có cập nhật bổ sung các biến động để đáp ứng yêu cầu phục vụ
trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch đô thị phù hợp với từng loại đồ án quy
hoạch đô thị.
b. Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Sở,
ban, ngành liên quan trong công tác thẩm định quy hoạch liên quan đến hạ tầng kỹ
thuật đô thị, các hành lang bảo vệ đường bộ, đường sắt, đường thủy.
c. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra về công bố công khai quy hoạch chi tiết các hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị trên địa bàn thành phố.
3.6. Sở Xây dựng:
a. Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc kiểm tra
điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia công tác lập quy hoạch
đô thị.
b. Cung cấp kịp thời và đầy đủ cho Sở Quy hoạch -
Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị thông tin các dự án đầu tư
phát triển nhà ở đã được phê duyệt và các thông tin có liên quan khác để phục vụ
công tác nghiên cứu, lập, thẩm định quy hoạch đô thị.
4. Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội:
Đầu mối nghiên cứu, tư vấn lập chỉ giới đường đỏ,
giới thiệu hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo yêu cầu của các cơ quan được giao tổ
chức lập quy hoạch; tham gia tổ chức lập quy hoạch khi được Ủy ban nhân dân thành phố giao thực hiện.
5. Các cơ quan truyền thông của thành phố: Đài phát
thanh và truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, Cổng thông tin
điện tử của Thành phố... phối hợp với Cơ quan quản lý quy hoạch các cấp: Sở Quy
hoạch - Kiến trúc, Phòng quản lý quy hoạch kiến trúc thuộc UBND các Quận, huyện,
thị xã đăng tải các thông tin công bố về Quy hoạch xây dựng đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt đảm bảo chính xác, kịp thời.
6. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Chủ trì thực hiện
các nội dung công việc được giao trong quy định này, có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thẩm định đồ án được duyệt để hoàn thiện xác nhận hồ sơ bản vẽ, quy định
quản lý theo đồ án phù hợp với quyết định phê duyệt; phối hợp với các đơn vị có liên quan để công bố công khai đồ án
quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23. Tổng hợp, báo cáo, kiểm
tra, giám sát
1. Định kỳ hàng quý, Ủy
ban nhân dân Quận, huyện, thị xã có trách nhiệm tổng hợp các nội dung
công việc, danh mục liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị; đề xuất giải pháp, giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong
quá trình thực hiện, gửi Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổng hợp và báo cáo, đề xuất
trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc về công tác tổng hợp, báo cáo của các đơn vị có liên quan, đề xuất
các chế tài đối với các đơn vị không có báo cáo hoặc báo cáo chưa đúng thời hạn
quy định nêu trên, gây chậm trễ, ảnh hưởng đến công tác tổng hợp.
3. Định kỳ vào tháng 6 hàng năm, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc phối hợp với các Sở ngành có liên quan lên kế hoạch tổ chức kiểm tra Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị xã trong việc
tuân thủ các quy định của Quyết định này và các quy định khác có liên quan đến
công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên
địa bàn Thành phố.
4. Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện các đồ án
theo quy hoạch được duyệt cần tuân thủ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng.
Điều 24. Xử lý vi phạm
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch
trái với các nội dung trong quy định này tùy theo tính chất, mức độ có thể bị xử
lý theo quy định của Pháp luật.
2. Các tổ chức cá nhân phát hiện vi phạm trong công
tác lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch sai thẩm quyền phản ánh và
thông báo cho Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị xã và Sở Quy
hoạch - Kiến trúc theo thẩm quyền để xử lý vi phạm theo các quy định của Pháp
luật.
Điều 25. Thực hiện chuyển tiếp
1. Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện việc chuyển tiếp các đồ án quy hoạch đô
thị theo hướng:
a. Các đồ án quy hoạch đô thị được Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phê duyệt
trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà
phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050, các đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được phê duyệt thì tiếp tục
thực hiện theo nội dung quy hoạch đã được phê duyệt mà không phải tiến hành phê
duyệt lại.
b. Các đồ án quy hoạch đô thị được Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phê duyệt
mà chưa phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050, các đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được phê duyệt thì phải
tiến hành điều chỉnh hoặc phê duyệt lại tuân thủ Quy định này.
2. Đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết cụm -
khu công nghiệp, khu kinh tế được tiếp tục lập theo Luật Xây dựng, Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ và Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày
20/11/2008 của Bộ Xây dựng.
3. Trong thời gian 03 tháng kể từ khi Quyết định
này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân các Quận,
huyện, thị xã phối hợp Sở Nội vụ kiện toàn nhân lực chuyên môn, đảm bảo đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 21 trong việc lập, thẩm định và phê duyệt các đồ án
quy hoạch theo Quy định này, báo cáo kết quả
để Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các Quận, huyện, thị xã và các
tổ chức cá nhân có liên quan cần phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Quy hoạch
- Kiến trúc để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định.