NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/NHCS-NVTD
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2005
|
HƯỚNG DẪN BỔ SUNG
NGHIỆP VỤ CHO VAY THÍ ĐIỂM VỀ CHƯƠNG
TRÌNH NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định 62/2004/QĐ-TTg
về cho vay thí điểm Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
(NS&VSMTNT) ở 10 tỉnh: Sơn La, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An,
Khánh Hòa, Bình Thuận, Đắc Lắc, Tiền Giang, Kiên Giang.
Sau 03 tháng triển khai thực hiện các tỉnh được giao nhiệm
vụ thực hiện thí điểm đã hoàn thành kế hoạch cho vay được Chính phủ giao 123 tỉ
đồng, triển khai ở 72 huyện 377 xã, số hộ dân được vay là 33 ngàn hộ, bình quân
1 hộ vay là 3,7 triệu đồng. Với số công trình được xây dựng là 39.184 công
trình, trong đó:
- Công trình nước sạch: 21.707 công trình, chiếm tỷ trọng
55%.
- Công trình vệ sinh môi trường: 17.477 công trình, chiếm tỷ
trọng 45%.
Thông qua cho vay làm thí điểm ở 10 tỉnh được chính quyền các
cấp và nhân dân đón nhận chủ trương cho vay NS&VSMTNT rất hồ hởi phấn khởi,
mọi người mọi nhà đều có nguyện vọng được vay vốn. Tại các xã làm thí điểm, hộ
xin vay vốn rất nhiều, nguồn vốn cho vay có hạn, việc giải quyết cho ai vay và
cho vay xây dựng 01 hay 02 công trình cùng một lúc, Ban điều hành ở xã khó phân xử, bị động, lúng túng. Chính vì lẽ này
nên phần lớn các xã trong diện làm thí điểm thường lựa chọn Chương trình cho
vay nước sạch và lựa chọn những nơi đã có công trình đầu mối tạo nguồn sinh thủy hoặc những nơi đã có thói quen dùng giếng
khơi, giếng khoan. Nhiều nơi phân bổ vốn vay đồng đều cho các hộ có đơn xin
vay, nhìn chung mỗi hộ mới cho vay 1 công trình, mức cho vay bình quân thấp
(3,7 triệu/hộ).
Công trình vệ sinh môi trường nói chung triển khai khó khăn hơn
so với công trình nước sạch do địa bàn cư trú quá chật hẹp, có nơi sống dựa theo
bờ sông bờ rạch, chưa có phương án giải quyết phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia.
Mặt khác, do thói quen sinh hoạt từ trước nhiều gia đình nhất là những hộ nghèo
chưa thấy bức xúc như chương trình nước sạch.
Để khắc phục tình trạng cho vay bình quân và cho vay không sát
với quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn NS&VSMTNT. Tổng giám đốc yêu cầu
các địa phương cho vay thí điểm chấn chỉnh ngay một số vấn đề sau đây để tiếp
tục nhận vốn giải ngân năm 2005:
I/ Về tổ chức chỉ đạo điều hành
Chương trình NS&VSMTNT là chương trình cho vay chỉ định của
Chính phủ, NHCSXH được giao nhiệm vụ tổ chức giải ngân, các đơn vị ngân hàng
(cấp tỉnh, cấp huyện) được giao nhiệm vụ cho vay thí điểm cần phải phối hợp với
các ngành có liên quan tham mưu cho UBND các
cấp những công việc sau:
1. Nắm chắc hơn nữa nội dung của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày
16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ, tham mưu cho UBND
tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo trên địa
bàn có nội dung sát với Quyết định 62/2004/QĐ-TTg nói trên. Trong đó cần nói rõ
quy định về nội dung cho vay, về địa bàn làm thí điểm, và quyết định phân bổ kế
hoạch vốn cho vay trên địa bàn (UBND cấp
tỉnh thông báo tới UBND cấp huyện, UBND cấp huyện thông báo tới UBND cấp xã và UBND
xã lựa chọn thôn, ấp để chỉ đạo thực hiện thí điểm).
Mức vốn cho vay công trình nước sạch, công trình vệ sinh môi
trường, mỗi công trình Nhà nước cho vay hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng/hộ (không nên
hiểu một hộ được vay 8 triệu), mức cụ thể cho vay 1 công trình căn cứ vào yêu
cầu thực tế của từng công trình, không chia đều mức vốn cho các hộ cùng vay hoặc
lợi dụng mức vốn cho vay hỗ trợ 2 công trình để sử dụng sang việc khác như xây
nhà tắm, làm nhà bếp, vay hai công trình nhưng chỉ làm một công trình. Những hộ
xây dựng 01 công trình vượt quá mức cho vay hỗ trợ 4 triệu đồng phải có vốn tự
có hoặc có sự hỗ trợ thêm từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo
ngành chức năng ban hành các mô hình mẫu về các loại hình xây dựng công trình
nước sạch; công trình vệ sinh môi trường
phù hợp với từng địa bàn sinh thái, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, công bố
cho nhân dân biết để lựa chọn công trình phù hợp khi vay vốn, tránh lãng phí
vốn và công sức của nhân dân.
3. Theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì chủ đầu tư
Chương trình này giao cho UBND các cấp tổ chức chỉ đạo; giao cho ngành
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu ban hành mô hình mẫu về công
trình nước sạch, công trình vệ sinh môi trường; giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm;
giao cho NHCSXH quản lý và tổ chức cho vay theo phương thức cho vay quy định
tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ. Trong văn bản của UBND
cấp tỉnh nên xác định rõ sự phân công, phân nhiệm cho các ngành các cấp mới có
thể giúp cho UBND địa phương thực hiện
tốt Chương trình này nhất là khi mở rộng cho vay đại trà.
4. Phối hợp chặt chẽ với các Hội đoàn thể chính trị ở địa phương xây dựng
kênh dẫn vốn thông suốt đến các xã và thực hiện việc giải ngân trực tiếp đến
người vay, tránh cầu cấp trung gian và không được thu thêm phí quản lý đối với
hộ vay vốn ngoài quy định hộ vay phải trả lãi theo quy định của NHCSXH.
Hướng chính về xây dựng kênh dẫn vốn là NHCSXH cùng với các
tổ chức Chính trị-xã hội củng cố Tổ tiết kiệm và vay vốn đã có ở thôn, bản,
làng, xã và tiến hành kết nạp thêm những hội viên mới có nhu cầu vay vốn xây dựng
công trình nước sạch, công trình vệ sinh môi trường. Những hộ không tham gia Tổ
tiết kiệm và vay vốn chưa được xem xét cho vay.
Những địa phương các tổ chức Hội cấp trên chưa chỉ đạo các xã
thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn thì bàn với các tổ chức Hội thành lập tổ mới
theo quy định tại Quyết định số 738/QĐ-HĐQT ngày 29/7/2003 của Hội đồng quản
trị NHCSXH. Tổ tiết kiệm và vay vốn đảm nhiệm các chương trình tín dụng ưu đãi
tới các hộ thụ hưởng trong đó có chương trình tín dụng NS&VSMTNT.
5. Trong quá trình cho vay, coi trọng khâu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn
vay, phát hiện những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích phải có biện pháp xử
lý kịp thời như thu hồi vốn trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn và tính lãi theo
lãi suất quá hạn (130%). Coi trọng khâu tổng hợp thông tin báo cáo, tham mưu
cho UBND các cấp chỉ đạo kịp thời.
II/ Về nghiệp vụ cho vay
Trong thời gian cho vay thí điểm các địa phương làm đúng như
văn bản số 1411/NHCS-KHNV ngày 03/8/2004 của Tổng giám đốc NHCSXH. Văn bản này chỉ
hệ thống lại một số nội dung về thủ tục và quy trình cho vay như sau:
1. Về công tác kế hoạch
- Nhận được thông báo vốn cho vay từ cấp trên chuyển về Giám
đốc NHCSXH địa phương (cấp tỉnh và cấp huyện) trình Ban đại diện HĐQT cùng cấp
tham mưu cho UBND cùng cấp ra quyết định
phân phối vốn đến UBND các xã, nơi được UBND cấp huyện lựa chọn cho vay thí điểm. UBND các cấp không trực tiếp giao chỉ tiêu kế
hoạch tín dụng cho các tổ chức Chính trị - xã hội.
- UBND xã nhận được thông báo vốn, lựa chọn những tổ TK&VV có
đủ điều kiện, có tín nhiệm với cộng đồng dân cư trên cơ sở được các tổ chức
Chính trị - xã hội ở xã giới thiệu, việc tổ chức cho vay đến hộ được thực hiện
theo quy định tại điểm 2 dưới đây.
2. Thủ tục vay và quy trình cho vay do tổ TK&VV thực hiện
- Họp tổ phổ biến chủ trương chính sách và thủ tục vay vốn
đến tổ viên.
- Hướng dẫn hộ vay vốn viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm dự
toán công trình theo mẫu số 01/CVNS.
- Nhận Giấy đề nghị vay vốn của tổ viên, tổng hợp, xem xét,
đối chiếu với tiêu chuẩn cho vay được quy định tại văn bản số 1411/NHCS-KHNV, từng trường hợp xin vay được tổ bình
xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn theo mẫu số 03/CVNS
- Tổ trưởng có trách nhiệm tập hợp Giấy đề nghị vay vốn của
các hộ vay trong tổ, kèm theo mẫu số 03/VCNS gửi Ban xóa đói giảm nghèo xã xem
xét tổng hợp toàn xã, trình thường trực UBND
xã phê chuẩn trực tiếp vào danh sách trong mẫu 03/VCNS.
- Sau khi được UBND xã
phê chuẩn danh sách vay vốn tổ trưởng Tổ TK&VV gửi bộ hồ sơ (gồm Giấy đề
nghị vay vốn và danh sách 03/CVNS) lên NHCSXH huyện để xem xét tính hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ và trình lên Giám đốc ngân hàng huyện phê duyệt. Ngân hàng
huyện hoàn thành khâu phê duyệt cho vay, viết thông báo số vốn cho vay, số hộ
được vay và lịch giải ngân tại xã, gửi cho xã, cho tổ trưởng Tổ TK&VV để
đôn đốc hộ vay vốn đến nhận tiền và mời đại diện hội chủ quản cấp xã đến chứng
kiến.
- Ngày phát tiền vay cũng như ngày thu nợ, thu lãi tiền vay
nhất thiết phải có đủ 3 thành phần: cán bộ ngân hàng, tổ trưởng tổ TK&VV,
người vay vốn. Việc tổ chức phát tiền vay và thu nợ gốc, lãi được thực hiện
trực tiếp tại xã. Tổng giám đốc yêu cầu các ông (bà) Giám đốc ngân hàng địa
phương không được tổ chức giải ngân, thu nợ gốc, lãi tại ngân hàng huyện đối
với những xã cách trụ sở làm việc của ngân hàng huyện trên 3 km.
- Sau khi cho vay, các hộ đã hoàn thành công trình đưa vào
sử dụng trong vòng 6 tháng kể từ ngày vay, tổ trưởng tổ TK&VV chủ động mời
đại diện hội chủ quản cấp xã, đại diện UBND
xã, đại diện NHCSXH huyện về lập Phiếu kiểm tra sử dụng vốn kiêm biên bản
nghiệm thu công trình (theo mẫu số 06B/CVNS kèm văn bản này). Đối với công
trình tập trung có bên nhận thầu xây dựng thì phải có xác nhận của chủ thầu
trên phiếu kiểm tra.
III/ Đối với ngân hàng
cấp huyện.
Sau khi nhận được thông báo của tỉnh, ngân hàng NHCSXH cấp huyện
có trách nhiệm:
- Trình với Ban đại
diện Hội đồng quản trị, tham mưu cho UBND
huyện chọn lựa địa bàn thí điểm và phân phối kế hoạch vốn.
- Tổ chức phổ biến chủ trương cho vay tới xã, các tổ chức
Chính trị - xã hội, cho các tổ TK&VV để chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức giải ngân đến người vay đúng đối tượng được quy
định tại Quyết định 62/2004/QĐ-TTg.
- Quản lý vốn về phương diện quỹ đảm bảo an toàn, tổ chức
hạch toán đến hộ vay.
- Phối hợp với các tổ chức Chính trị-xã hội cấp huyện chỉ
đạo hội cấp xã và tổ TK&VV thực hiện đúng quy định này, đồng thời có kế
hoạch cùng các ngành kiểm tra giám sát vốn vay và xử lý nợ khó đòi.
Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực
hiện, có vướng mắc báo cáo Hội sở chính xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- PCN VPCP
Nguyễn Quốc Huy; (thay báo cáo)
- Chủ tịch HĐQT;
- Trưởng ban Kiểm soát HĐQT;
- 10 chi nhánh thực hiện thí điểm;
- Lưu VP, phòng NVTD.
|
K/T TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Hồng Phong
|
NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chi nhánh: ………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mẫu số 06B/CVNS
|
|
PHIẾU KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐN VAY KIÊM
NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH NS&VSMTNT
Hôm nay, ngày ……../ ………/ ………. tại xóm ……………………… xã …………………. huyện
……………… tỉnh ……………….. tổ chức kiểm tra sử dụng vốn vay và nghiệm thu công trình
NS&VSMTNT đối với hộ (hoặc các hộ trong tổ) thuộc Tổ tiết kiệm và vay vốn
………………………… do ông (bà) …………………………………………………………… làm tổ trưởng.
PHẦN GHI THEO HỒ SƠ CHO VAY LƯU Ở
NGÂN HÀNG
|
PHẦN KIỂM TRA (NGHIỆM THU) THỰC TẾ
TẠI HỘ VAY VỐN
|
TT
|
Số hợp đồng tín dụng
|
Họ và tên người vay
|
Số tiền vay
|
Mục đích sử dụng vốn vay
|
Số tiền thực nhận
|
Thực tế sử dụng
|
Số tiền sử dụng sai mục đích
|
Ký xác nhận của người vay
|
Vào việc
|
Số tiền
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhận xét:
- Số hộ sử dụng đúng mục đích: ……………hộ, số tiền: ………………………đồng
- Số hộ sử dụng sai mục đích: ………………hộ, số tiền: ………………………đồng
Biện pháp xử lý: ……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………...
Đại diện UBND ……..
(ký tên đóng
dấu)
|
Đại diện Hội cấp xã
(ký, ghi rõ họ
tên)
|
Đại diện nhà thầu (nếu có)
(ký, ghi rõ họ
tên)
|
Tổ tiết kiệm và vay vốn
(ký, ghi rõ họ
tên)
|
Đại diện NCSXH
(ký, ghi rõ họ
tên)
|