HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2011/NQ-HĐND8
|
Thủ Dầu Một,
ngày 08 tháng 8 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
DƯƠNG KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2011 - 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt
động của Hội đồng nhân dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số 45/TTr-HĐND ngày
20 tháng 7 năm 2011 của Thường trực HĐND tỉnh khóa VIII về ban hành Quy chế hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 và ý
kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Điều 2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND8 ngày 08 tháng 8 năm 2011 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương
I
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều
1.
1. Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là đại biểu) là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của nhân dân trong tỉnh, gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách
của nhà nước, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách
và tham gia vào việc quản lý nhà nước.
2. Đại biểu thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân.
3. Đại biểu có nhiệm vụ tham
dự đầy đủ các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là kỳ họp).
Trong trường hợp vì lý do đặc
biệt không thể tham dự kỳ họp, phiên họp được, đại biểu phải xin phép và phải được
sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Trong một năm nếu đại biểu
vắng mặt 2 kỳ họp không xin phép thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt
là Thường trực) có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần
nhất, đồng thời thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xem xét việc
thực hiện nhiệm vụ của đại biểu.
5. Đại biểu có nhiệm vụ tham
dự kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, thị xã nơi đại biểu ứng cử, trường hợp không
thể tham dự được phải báo cáo trước với Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh (gọi tắt là Tổ trưởng Tổ đại biểu) lý do vắng mặt.
Điều
2.
1. Khi
nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại
biểu phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Tổ đại biểu) chuẩn bị cho kỳ họp.
2. Trong kỳ họp, đại biểu có
những nhiệm vụ sau đây:
a) Tham gia thảo luận và quyết
định chương trình kỳ họp;
b) Thảo luận tại phiên họp
toàn thể Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận ở
Tổ đại biểu về các vấn đề
thuộc nội dung, chương trình kỳ họp;
c) Biểu quyết thông qua những
vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
Điều
3.
Đại
biểu là thành viên Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Ban) có nhiệm vụ tham
gia các cuộc họp, thảo luận, biểu quyết các vấn đề và tham gia các hoạt động
khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban mà mình là thành viên.
Điều 4.
Khi được
mời hoặc được Tổ trưởng Tổ đại biểu cử tham gia Đoàn giám sát của Thường trực,
của Ban để tiến hành hoạt động giám sát, khảo sát ở địa phương nơi đại biểu ứng
cử thì đại biểu có trách nhiệm tham gia. Trường hợp đại biểu không tham gia được
thì phải báo cáo trước với Trưởng đoàn giám sát và Tổ trưởng Tổ đại biểu lý do
vắng mặt.
Điều 5.
Đại biểu
phải không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng hoạt động đại biểu, nắm vững chủ
trương, chính sách pháp luật để thực hiện nhiệm vụ của người đại biểu, vận động
nhân dân thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ dành riêng
cho đại biểu.
Điều 6.
1. Đại
biểu có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do
khác.
2. Đại biểu không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tùy mức độ sai phạm mà bị Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc cử tri đề nghị bãi nhiệm.
Chương
II
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 7.
Các đại
biểu được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu. Số lượng,
danh sách thành viên, Tổ trưởng và Phó Tổ trưởng của Tổ đại biểu (gọi tắt là
Phó Tổ trưởng) do Thường trực quyết định.
Tổ trưởng điều hành công việc
của Tổ đại biểu, Phó Tổ trưởng giúp Tổ trưởng thực hiện những việc được phân
công.
Điều 8.
Khi đại
biểu chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến địa phương khác trong tỉnh, đại biểu
đó có thể chuyển sinh hoạt đến Tổ đại biểu nơi mình công tác hoặc cư trú. Đại
biểu có đơn chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu đến Thường trực. Thường trực quyết định
việc chuyển sinh hoạt Tổ của đại biểu và thông báo tới Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Tổ đại biểu nơi đại biểu chuyển đi và nơi đại biểu chuyển đến
sinh hoạt.
Điều 9.
Tổ đại
biểu họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công tác, tổ chức nghiên cứu
pháp luật, chính sách của nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu có trách nhiệm tham
dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu; Trong trường hợp không thể tham dự được
thì phải báo cáo lý do với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
Điều
10.
1. Trước
kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý
kiến và nguyện vọng của cử tri; Tổ chức họp để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị
đóng góp ý kiến cho kỳ họp.
2. Trong kỳ họp, Tổ trưởng Tổ
đại biểu có trách nhiệm tổ chức để các đại biểu trong tổ thực hiện chương trình
làm việc, nội quy và những quy định khác về kỳ họp và tổ chức các hoạt động của
Tổ đại biểu.
3. Sau kỳ họp, Tổ trưởng Tổ
đại biểu tổ chức để các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp.
4. Cuộc họp Tổ đại biểu phải
được ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực.
Điều
11.
Khi
được mời tham gia Đoàn giám sát của Thường trực, của Ban tiến hành giám sát, khảo
sát ở địa phương, Tổ đại biểu có trách nhiệm tham gia. Tổ trưởng Tổ đại biểu
quyết định toàn bộ thành viên cùng tham gia hoặc cử một số thành viên tham gia
Đoàn giám sát.
Chương
III
CÁC BAN CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
12.
1. Các
Ban hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; Trong thời gian giữa hai kỳ họp thì báo
cáo công tác với Thường trực.
2. Các thành viên của Ban chịu
trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; Chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban về nhiệm vụ, quyền hạn được
Ban phân công.
3. Hiệu quả hoạt động của
Ban được bảo đảm bằng hiệu quả của các cuộc họp, hoạt động của các thành viên
chuyên trách, hoạt động giám sát, khảo sát và hoạt động của các thành viên Ban.
4. Các Ban chịu sự chỉ đạo,
điều hòa, phối hợp hoạt động của Thường trực trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Điều
13.
Trưởng
ban các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Trưởng ban) làm việc kiêm
nhiệm, Phó Trưởng ban các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Phó Trưởng
ban) làm việc chuyên trách.
Điều
14.
1. Căn
cứ vào chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và của
Thường
trực, Ban xây dựng chương trình công tác của mình.
2. Ban họp ít nhất mỗi quý một
lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác
tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban.
Điều
15.
1. Trưởng
ban có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo, điều hành công
việc của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành;
b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội
dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác
chuyên môn của Ban;
c) Giữ mối liên hệ với các
thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực, các Ban
khác, các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn;
d) Báo cáo kết quả hoạt động
của Ban với Hội đồng nhân dân tỉnh, với Thường trực;
đ) Tham dự các cuộc họp do
Thường trực triệu tập; Thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ
trách do Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức mời;
e) Tổ chức hoạt động giám
sát, khảo sát của Ban;
g) Trình bày báo cáo thẩm
tra, báo cáo kết quả hoạt động, giám sát (nếu được phân công) của Ban tại kỳ họp.
2. Phó Trưởng ban chuyên
trách có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng ban thực hiện
nhiệm vụ và được phân công phụ trách một số công việc thuộc lĩnh vực của Ban phụ
trách;
b) Dự kiến chương trình, kế
hoạch hoạt động của Ban trình Ban xem xét, quyết định;
c) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch hoạt động, quyết định và kết luận của Ban;
d) Chuẩn bị nội dung, tài liệu
phục vụ hoạt động của Ban; Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho thành
viên của Ban; Căn cứ kết quả cuộc họp của Ban, chuẩn bị báo cáo thẩm tra, các
báo cáo khác của Ban trình Thường trực và Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Thẩm tra sơ bộ dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án và các nội dung khác để trình Ban họp xem xét thông
qua trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
e) Chuẩn bị ý kiến của Ban về
những nội dung trong chương trình phiên họp của Thường trực khi được mời tham dự;
Tham gia các hoạt động của các Ban khác và của các cơ quan, tổ chức hữu quan;
g) Tổ chức thực hiện sự chỉ
đạo, điều hòa, phối hợp của Thường trực đối với hoạt động của Ban; Định kỳ báo
cáo với Ban về hoạt động của mình;
h) Chỉ đạo công tác chuyên
môn đối với chuyên viên trực tiếp giúp việc Ban;
i) Giải quyết các công việc
khác của Ban và báo cáo với Ban tại cuộc họp toàn thể gần nhất.
Điều
16.
1. Khi
Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành công
việc của Ban;
2. Được quyền ký các văn bản
của Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng ban phân công.
Điều
17.
1. Ban
tổ chức cuộc họp toàn thể để thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và các
nội dung khác trình Thường trực và Hội đồng nhân dân tỉnh; Xem xét, quyết định
những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban.
2. Thành viên của Ban có
trách nhiệm tham dự cuộc họp của Ban theo giấy triệu tập của Trưởng ban; Thảo
luận và biểu quyết các vấn đề xem xét tại cuộc họp; Trường hợp không tham dự cuộc
họp thì phải báo cáo lý do với Trưởng ban.
Điều
18.
1. Chậm
nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ban tổ chức họp thẩm tra báo cáo,
dự thảo nghị quyết, đề án và các nội dung khác theo sự phân công của Thường trực
hoặc của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Để chuẩn bị cho việc thẩm
tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo,
đề án; Yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và
trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; Tổ chức họp lấy ý kiến của những người am
hiểu về vấn đề đó; Khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung
liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và các nội dung khác.
3. Việc thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án và các nội dung khác được thực hiện theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Thành viên Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ trì cuộc họp kết luận;
e) Ban biểu quyết.
4. Nội dung của báo cáo thẩm
tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án; Những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau,
những kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
Điều
19.
1. Căn
cứ vào ý kiến tại phiên họp thẩm tra, Trưởng ban chịu trách nhiệm chỉ đạo các
Phó Trưởng ban hoàn thiện báo cáo thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
2. Báo cáo thẩm tra phải phản
ánh đầy đủ ý kiến của thành viên Ban.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban
được trình bày trước Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản do Trưởng ban hoặc Phó
Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thực hiện.
Điều
20.
1. Tại
kỳ họp thường lệ giữa năm và cuối năm, Ban gửi báo cáo công tác của mình đến đại
biểu. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Ban gửi báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ của
mình đến đại biểu.
2. Khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Ban.
Điều
21.
1. Ban
có trách nhiệm gửi báo cáo cho Thường trực về chương trình và kết quả hoạt động
hàng quý của mình.
2. Ban có trách nhiệm cử Trưởng
ban, Phó Trưởng ban hoặc thành viên tham gia hoạt động của Thường trực khi có
yêu cầu.
Điều
22.
1. Các
Ban có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các
Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này đến công tác ở tỉnh.
2. Các Ban giữ mối liên hệ
thường xuyên, phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn
đề có liên quan với Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban tương ứng của Hội
đồng nhân dân huyện, thị xã; Thực hiện việc giám sát và hướng dẫn hoạt động đối
với Hội đồng nhân dân cấp dưới theo sự phân công của Thường trực.
Điều
23.
Khi
tiến hành hoạt động tại các địa phương, Ban thông báo cho Tổ đại biểu, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở địa phương biết để phối hợp hoạt động.
Điều
24.
Ủy
ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu quan trên trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban yêu cầu và tạo
điều kiện để Ban hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
25. Ban Kinh tế và Ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội
dung kỳ họp liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài
nguyên và môi trường.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ,
tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên
và môi trường; Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
4. Tổ chức khảo sát tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa
học, công nghệ, tài nguyên và môi trường tại địa phương.
5. Kiến nghị với Hội đồng
nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công
nghệ, tài nguyên và môi trường.
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều
26. Ban Văn hóa và Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội
dung kỳ họp liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa , thông tin,
thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông
tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc do Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục
thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc; Giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,
văn hóa , thông tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc.
4. Tổ chức khảo sát tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,
văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc tại
địa phương.
5. Kiến nghị với Hội đồng
nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc.
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 27.
Ban Pháp chế có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội
dung kỳ họp liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành
chính.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Giám sát
hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; Giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thi hành pháp luật,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân
công.
4. Tổ chức khảo sát tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
5. Tham gia xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những
biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương.
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương
IV
THƯỜNG TRỰC HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
28.
1. Thường
trực hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo
chế độ tập thể và quyết định theo đa số; Tổ chức các hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh; Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Các thành viên Thường trực
chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực
trước Hội đồng nhân dân tỉnh; Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực về nhiệm
vụ, quyền hạn được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Hiệu quả hoạt động của
Thường trực được bảo đảm bằng hiệu quả của các cuộc họp của Thường trực, hoạt động
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Chủ tịch), Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh (gọi tắt là Phó Chủ tịch) và Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh (gọi tắt là Ủy viên Thường trực) cùng với sự tham gia của các Ban, các
Tổ đại biểu và các đại biểu.
Điều
29.
1. Chủ
tịch chỉ đạo hoạt động của Thường trực, thay mặt Thường trực giữ mối liên hệ với
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, các tổ chức xã hội
khác và công dân.
2. Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường
trực giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch vắng
mặt thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch; Khi Chủ tịch
và Phó Chủ tịch vắng mặt thì Ủy viên Thường trực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.
3. Khi khuyết Chủ tịch thì
Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu được Chủ tịch mới. Khi khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch thìỦy viên Thường
trực thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch cho đến khi Hội đồng nhân
dân tỉnh bầu được Chủ tịch, Phó Chủ tịch mới.
4. Chủ tịch làm việc kiêm
nhiệm, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực làm việc chuyên trách.
Điều
30. Trong việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp, Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh chuẩn bị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp, dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu.
2. Chậm nhất là bốn mươi
ngày trước ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực chủ trì họp với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban để dự kiến nội dung kỳ họp,
những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao cho các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan hữu quan chuẩn bị.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh được mời dự cuộc họp này
3. Quyết định triệu tập kỳ họp,
công bố dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp.
4. Chủ trì, phối hợp với Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
cử tri để báo cáo tại kỳ họp.
5. Tổng hợp ý kiến chất vấn
của đại biểu và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp;
6. Bảo đảm việc chuẩn bị các
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
7. Đôn đốc các cơ quan, tổ
chức hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn pháp luật quy định.
Điều
31. Khi Chủ tọa kỳ họp, Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Điều khiển phiên họp theo
chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; Đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh điều chỉnh chương trình khi cần thiết.
2. Dự kiến các vấn đề đưa ra
thảo luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cuộc họp Tổ đại biểu.
3. Bảo đảm thảo luận dân chủ,
tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; Dành thời gian thỏa đáng cho việc
chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý
kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tại cuộc họp
Tổ đại biểu.
5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý
kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
6. Điều hành để Hội đồng
nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.
Điều
32. Sau mỗi kỳ họp, Thường trực tổ chức
việc xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm về kỳ họp với sự tham gia của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban, Đoàn thư ký kỳ họp và
các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều33.
Trong việc đôn đốc, kiểm tra và giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan khác
của nhà nước ở địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường
trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan khác của nhà nước trên địa bàn tỉnh báo cáo trực tiếp hoặc bằng
văn bản về tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thi hành
các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Khi phát hiện có sai phạm
trong việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân trong tỉnh, Thường trực có quyền yêu cầu
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước hữu quan trong tỉnh áp dụng các biện
pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thường
trực.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực có thể trình ra kỳ họp gần nhất hoặc triệu tập kỳ họp bất thường để
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp; Xem xét, quyết định điều chỉnh,
bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban và báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều34.
Trong việc điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban, Thường trực có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Phân công Ban thẩm tra dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và các nội dung khác trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phân công Ban tham gia hoạt
động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và
một số công việc khác.
3. Phân công Ban thực hiện một
số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và của Thường
trực.
4. Điều hòa, phối hợp chương
trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động.
5. Tham dự cuộc họp của các
Ban và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của các Ban.
6. Tổ chức và chủ trì các cuộc
họp hàng tháng của Thường trực với các Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
7. Tổ chức tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân và các Ban bàn các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều
35. Trong việc chuẩn bị dự kiến chương trình hoạt động và chương trình giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Thông báo đến Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị ý kiến đóng góp về dự kiến chương trình
hoạt động, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chậm nhất là hai mươi lăm
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực
tập hợp đề nghị của các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu, Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương về nội dung
chương trình hoạt động, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực tự mình hoặc
trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này
lập dự kiến nội dung, chương trình hoạt động, chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh năm sau trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp
cuối năm.
Điều
36. Trong chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Thường trực có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, phân công cụ thể các nội dung giám sát để
Thường trực và các Ban thực hiện;
2. Tiếp nhận, xem xét báo
cáo kết quả giám sát;
3. Điều chỉnh chương trình giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần
nhất;
4. Tổng hợp, báo cáo việc thực
hiện chương trình và kết quả giám sát tại kỳ họp thường lệ cuối năm.
Điều37.
Thường trực điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban theo quy định
sau:
1. Xem xét, cho ý kiến về
chương trình giám sát của các Ban;
2. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch
giám sát của các Ban, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lặp;
3. Phân công Ban thực hiện một
số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và của Thường
trực;
4. Hàng quý, tổ chức họp với
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của các Ban để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá
về tình hình và kết quả hoạt động giám sát;
5. Tổng hợp kết quả giám sát
trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều
38. Trong việc giữ mối liên hệ với đại biểu, Tổ đại biểu, Thường trực có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu tổ
chức để đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri;
2. Phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri do Tổ đại biểu gửi đến để chuyển cho cơ quan nhà nước, tổ chức hữu
quan xem xét, giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; Báo cáo trước Hội
đồng nhân dân tỉnh những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải quyết của các cơ
quan, tổ chức hữu quan.
3. Tổ chức để đại biểu
nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu.
Điều
39.
1. Thường
trực có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Đoàn công tác của Chính phủ khi đến địa phương công tác.
2. Thường trực giữ mối liên
hệ và phối hợp công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. Định kỳ ba tháng một lần,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với Đoànđại biểu Quốc hội tỉnh nghe Ủy
ban nhân dân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của tỉnh báo cáo về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh chuyển đến.
3. Thường trực gửi báo cáo
hàng quý, sáu tháng và cả năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã tổ chức giao ban, hội
nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều
40.
1. Thường
trực mỗi tháng họp ít nhất một lần để kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ của
mình, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các quyết định của Thường trực
và đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau.
2. Chủ tịch chủ trì cuộc họp
của Thường trực; Khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch chủ trì.
3. Thành viên Thường trực có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Thường trực, trong trường hợp không
thể tham dự được thì phải báo cáo Chủ tịch.
4. Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng
đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, đại diện Ủy ban nhân
dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được mời dự cuộc họp
của Thường trực.
Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện các đoàn thể tỉnh có thể được mời dự
các cuộc họp này khi bàn về vấn đề có liên quan.
Người được mời dự cuộc họp
được phát biểu ý kiến về các nội dung của cuộc họp nhưng không có quyền biểu
quyết.
Điều
41. Thường trực phê chuẩn kết quả bầu cử
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị
xã.
Chương
V
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều
42. Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu
của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và quyết
định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều
43.
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ; Trường hợp không thể triệu tập
kỳ họp thường lệ thì Thường trực báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh có
thể tổ chức kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khi có ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu yêu cầu.
Điều
44. Hội đồng nhân dân tỉnh họp công khai.
Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa
kỳ họp hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
45. Thường trực chủ tọa kỳ họp, bảo đảm để
kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực theo
chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bảo đảm để Hội đồng nhân
dân tỉnh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều
46. Chủ tịch phát biểu khai mạc và bế mạc
kỳ họp, chủ tọa các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là phiên họp),
bảo đảm thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp và những quy định về kỳ họp.
Các thành viên khác của Thường trực giúp Chủ tịch trong việc điều hành phiên họp
theo sự phân công của Chủ tịch.
Điều
47. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc
biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của
Chủ tọa phiên họp.
Điều
48.
1. Thường
trực quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là hai mươi ngày; Kỳ họp
chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp.
Dự kiến chương trình làm việc
của kỳ họp gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với quyết định triệu tập
kỳ họp.
2. Chậm nhất là mười lăm
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan
có trách nhiệm gửi các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp đến Thường
trực và các Ban.
3. Chậm nhất là bảy ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực chuyển bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước hữu quan để nghiên cứu trả
lời, giải trình những vấn đề bức xúc trước Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
4. Chậm nhất là năm ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực gửi đến đại biểu dự thảo nghị quyết, báo cáo,
đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban và các tài liệu
liên quan.
5. Chậm nhất là năm ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực thông báo ngày họp, nơi họp và dự kiến chương
trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để nhân
dân biết.
Điều
49. Trước khi triệu tập kỳ họp, căn cứ
vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban và đại biểu, Thường
trực dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp; Xem xét việc chuẩn bị các nội
dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp và quyết định những vấn đề khác
liên quan đến kỳ họp.
Điều
50.
1. Thường
trực có trách nhiệm gửi giấy mời và những văn bản cần thiết của kỳ họp đến Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ; Gửi giấy mời tới đại biểu Quốc hội thuộc
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
người đứng đầu các đoàn thể tỉnh và đại diện cử tri.
2. Danh sách khách mời, chế
độ sử dụng tài liệu của khách mời do Thường trực quyết định theo đề nghị của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều
51. Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân và thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không phải là đại biểu được mời dự các kỳ họp,
có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể và phát biểu ý kiến về những vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách theo yêu cầu của Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc theo đề nghị của mình khi được Chủ tọa phiên họp đồng ý.
Điều
52. Các cơ quan thông tin, báo chí trên địa
bàn tỉnh được mời dự phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh; Phiên họp
khai mạc, chất vấn và trả lời chất vấn, bế mạc có thể được phát thanh, truyền
hình trực tiếp.
Điều
53. Chương trình kỳ họp do Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua trước khi khai mạc kỳ họp theo đề nghị của Thường trực; Nếu
là kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới thì theo đề nghị của người
triệu tập kỳ họp.
Điều
54.
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp
tại các phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
thảo luận tại Tổ, các Ban hoặc tại Tổ đại biểu.
2. Tại kỳ họp, Chủ tịch có
thể mời Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban và thành viên khác có liên quan để
trao đổi những vấn đề cần thiết trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
55.
1. Việc
thảo luận tại Tổ do Tổ trưởng chủ trì. Việc thành lập Tổ, chỉ định Tổ trưởng, Tổ
phó các Tổ thảo luận do Thường trực quyết định.
2. Việc thảo luận tại Tổ đại
biểu do Tổ trưởng Tổ đại biểu chủ trì.
Điều
56.
1. Đại
biểu phát biểu ý kiến tại phiên họp theo trình tự sau:
a) Đại biểu đăng ký phát biểu;
Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu;
b) Đại biểu phát biểu tập
trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề;
Thời gian phát biểu không quá mười phút. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh
cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa phiên họp quyết
định;
c) Trong trường hợp đại biểu
đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời
gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký kỳ họp để tổng
hợp.
2. Đại biểu biểu quyết tại
phiên họp theo trình tự sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ
nội dung cần biểu quyết trước khi biểu quyết. Đại biểu có quyền biểu quyết tán
thành hoặc không tán thành;
b) Trong trường hợp cần biểu
quyết lại một vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua thì Chủ
tọa phiên họp tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu, cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án xem xét, quyết định việc biểu quyết lại.
Điều
57. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ sau:
1. Lập danh sách đại biểu có
mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
2. Tổ chức ghi âm, ghi biên
bản phiên họp, kỳ họp;
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực,
chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại phiên họp;
4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong
việc điều khiển thảo luận và biểu quyết;
5. Giúp Thường trực phối hợp
với các Ban, các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo nghị quyết và các văn bản
khác để trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
6. Giúp Thường trực tổng hợp
các chất vấn của đại biểu trong kỳ họp;
7. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung
cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;
8. Trưởng Đoàn thư ký kỳ họp
điều hành công việc của Đoàn thư ký kỳ họp.
Điều
58.
1. Kỳ
họp và các phiên họp toàn thể Hội đồng nhân dân tỉnh, các phiên họp của Thường
trực, các Ban, các cuộc họp Tổ thảo luận tại kỳ họp, họp Tổ đại biểu phải được
ghi biên bản.
2. Biên bản kỳ họp ghi tổng
hợp nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp, ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu,
kết luận, kết quả biểu quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tại các phiên họp và những
ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Đoàn thư ký kỳ họp.
3. Biên bản các phiên họp của
Thường trực, các Ban phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết luận, kết
quả biểu quyết tại phiên họp và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được
chuyển đến Thường trực, các Ban.
4. Biên bản các cuộc họp Tổ
thảo luận, Tổ đại biểu phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu của đại biểu
và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Tổ thảo luận, Tổ đại
biểu.
Điều
59.
1. Chủ
tịch quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp theo đề nghị của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại biểu có trách nhiệm
thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp, không
được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều
60. Tại kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định dự toán và
phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách; Quyết định các chủ trương,
biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách; Điều chỉnh dự toán ngân sách; Quyết
định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Nghe Thường trực báo
cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, thông báo kết quả thực hiện chương
trình và kế hoạch giám sát; Nghe Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giải quyết
ý kiến, kiến nghị của cử tri; Nghe Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông
báo công tác tham gia xây dựng chính quyền và những ý kiến, kiến nghị; Xem xét
báo cáo hoạt động của Thường trực, các Ban, Ủy ban nhân dân và báo cáo công tác
của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Xem xét việc trả lời chất vấn.
Khi cần thiết, Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét báo cáo của cơ quan nhà nước hữu quan, ra nghị quyết về những
vấn đề Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét.
Điều
61. Tại kỳ họp thường lệ cuối năm, Hội đồng
nhân dân tỉnh còn quyết định việc thông qua chương trình xây dựng Nghị quyết và
chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm sau.
Điều
62. Kỳ họp cuối nhiệm kỳ được tiến hành
chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa mới. Tại kỳ họp này, ngoài những nội dung của kỳ họp thường lệ, Hội đồng
nhân dân, Thường trực, các Ban, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của mình.
Điều
63. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án theo trình tự sau:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án thuyết trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Trưởng ban của Ban được
giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày báo cáo thẩm tra.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận. Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ
đại biểu.
4. Trong quá trình thảo luận
tại phiên họp, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu
cơ quan hữu quan báo cáo, giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh quan tâm.
Cơ quan, tổ chức trình dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại
biểu. Chủ tọa hoặc đại biểu có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận, khi vấn đề
được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo luận kết thúc.
Điều
64.
1. Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh do Chủ tịch và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản phiên họp Hội đồng
nhân dân tỉnh do Chủ tọa phiên họp và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản cuộc họp Tổ
đại biểu do Tổ trưởng và thư ký của tổ ký tên.
3. Chậm nhất là mười ngày, kể
từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, báo cáo, đề án, biên bản của kỳ họp phải được
Thường trực gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh phải được gửi đến các cơ quan liên quan để thực hiện. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, niêm yết và lưu trữ theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Chương
VI
HOẠT ĐỘNG TIẾP
XÚC CỬ TRI
Điều
65.
1. Đại
biểu phải thường xuyên liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự
giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước
hữu quan ở địa phương
2. Chậm nhất là mười lăm
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã và Tổ đại biểu có trách nhiệm
tổ chức để đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về
những vấn đề thuộc chương trình, nội dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử
tri với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước hữu
quan ở địa phương.
3. Chậm nhất là mười ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu có trách nhiệm làm báo cáo kết
quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực.
4. Chậm nhất là mười lăm
ngày sau ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã và Tổ đại biểu có trách nhiệm tổ
chức để đại biểu tiếp xúc cử tri báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến
nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghị quyết đó.
5. Mỗi năm một lần vào cuối
năm, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu
ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới và thực hiện chương trình hành
động của mình đã hứa trước cử tri.
Cử tri có thể thông qua Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc trực tiếp bày tỏ ý kiến nhận xét của mình tại
hội nghị tiếp xúc cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và của đại biểu.
Tổ đại biểu và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp và báo cáo Thường trực về nhận xét của cử tri.
6. Ngoài những đợt tiếp xúc
cử tri theo định kỳ trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu có thể
tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề. Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giúp đại biểu hoặc đại biểu tự liên hệ
với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức hội nghị tiếp
xúc cử tri. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giúp đại biểu
thực hiện việc tiếp xúc cử tri.
7. Đại biểu có thể trực tiếp
gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn đề mà đại
biểu quan tâm; Chuyển những kiến nghị của cử tri đến Tổ đại biểu và Thường trực
để tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, gửi tới cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều
66.
1. Căn
cứ vào tình hình thực tế, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh với đại biểu Hội đồng nhân dân các huyện, thị
xã có thể phối hợp cùng tiếp xúc cử tri.
2. Thường trực phối hợp với
Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thị
xã dự kiến chương trình, thời gian, địa điểm tiếp xúc cử tri.
Điều
67.
1. Căn
cứ vào chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình
thực tế, Thường trực chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm.
2. Thường trực gửi kế hoạch
tiếp xúc cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu, đồng thời thông
báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các huyện, thị xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp xúc cử tri để thực hiện.
Điều
68.
1. Trên
cơ sở kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực, Tổ trưởng Tổ đại biểu xây dựng
chương trình tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu và phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã để tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri. Chương trình, thời gian
và địa điểm tiếp xúc cử tri phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương để nhân dân biết tham gia.
2. Tổ đại biểu họp phân công
đại biểu tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực
trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp không thể tiếp xúc cử tri, đại biểu
báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
3. Tổ trưởng Tổ đại biểu tổng
hợp và báo cáo với Thường trực về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu trong Tổ,
báo cáo với cử tri về việc tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu được bầu tại
đơn vị bầu cử đó.
Điều
69. Căn cứ vào nội dung tiếp xúc cử tri, hội nghị tiếp xúc cử tri có thể gồm
các thành phần sau:
1. Đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện, thị xã; Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn nơi tiếp xúc cử tri.
2. Cử tri trực tiếp làm việc,
học tập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế; Cử tri ở khu phố, ấp.
Điều
70. Hội nghị tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp được tiến hành theo nội dung
và trình tự sau đây:
1. Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn; Nếu là hội nghị tiếp xúc cử
tri ở cơ quan thì đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan chủ trì hội nghị,
tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần đại biểu, chương trình, nội dung hội nghị
và cử thư ký ghi biên bản hội nghị.
2. Đại biểu báo cáo với cử
tri những vấn đề sau đây:
a) Dự kiến chương trình, nội
dung kỳ họp đối với hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp; Kết quả kỳ họp và kết
quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp;
b) Việc triển khai thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh ở tỉnh;
c) Hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh, hoạt động của đại biểu trong năm, nhiệm vụ năm tới và thực hiện
chương trình hành động của mình đã hứa trước cử tri đối với hội nghị tiếp xúc cử
tri sau kỳ họp cuối năm;
3. Cử tri phát biểu ý kiến.
4. Đại diện Ủy ban nhân dân,
cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu, trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Đại biểu phát biểu, tiếp
thu ý kiến, kiến nghị của cử tri.
6. Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn phát biểu kết thúc hội nghị,
nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở cơ quan thì đại diện Ban chấp hành công đoàn
cơ quan phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị.
Điều
71. Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú được tổ chức như sau:
1. Đại biểu trực tiếp hoặc
thông qua Thường trực liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư
trú để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri thông báo rộng
rãi cho cử tri nơi đại biểu đề nghị tiếp xúc biết về nội dung, thời gian và địa
điểm tiếp xúc cử tri. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại biểu cư trú có
trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm trật tự, an toàn cho cuộc tiếp xúc cử tri.
3. Trình tự tổ chức hội nghị
tiếp xúc cử tri nơi cư trú được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 70 của
Quy chế này.
Điều
72. Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi làm việc được tổ chức như sau:
1. Đại biểu liên hệ với Ban
chấp hành công đoàn, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để tổ chức hội nghị
tiếp xúc cử tri;
2. Ban chấp hành công đoàn
nơi đại biểu làm việc phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ
trì hội nghị tiếp xúc cử tri và thông báo cho cử tri trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị biết về nội dung, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri; Nơi nào không
có tổ chức công đoàn thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp tổ
chức hội nghị tiếp xúc cử tri;
3. Trình tự tổ chức hội nghị
tiếp xúc cử tri nơi làm việc được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 70 của
Quy chế này.
Điều 73.
1. Sau mỗi đợt tiếp xúc cử
tri, Tổ đại biểu chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện, thị xã, nếu là tiếp xúc cử tri ở nơi làm việc thì Ban chấp hành
công đoàn chủ trì, phối hợp với đại biểu chuẩn bị báo cáo kết quả tiếp xúc cử
tri và gửi đến Thường trực và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong thời
hạn năm ngày, kể từ ngày kết thúc đợt tiếp xúc cử tri.
2. Sau đợt tiếp xúc cử tri,
Tổ đại biểu phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri như sau:
a) Ý kiến, kiến nghị của cử tri
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh được tổng hợp và gửi
đến Thường trực và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
b) Ý kiến, kiến nghị của cử
tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức huyện, thị xã được tổng hợp
và gửi đến cơ quan, tổ chức đó để giải quyết, đồng thời gửi đến Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thị xã;
c) Ý kiến, kiến nghị của cử
tri thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương được tổng hợp, gửi đến Thường trực
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để xem xét chuyển cho các cơ quan
Trung ương.
Chương
VII
HOẠT ĐỘNG TIẾP
CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU
Điều
74.
1. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi đại biểu công tác có trách nhiệm tạo điều kiện để
đại biểu có thời gian tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Đại biểu tiếp công dân nhằm
thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; Giải thích, tuyên truyền
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; Hướng dẫn, giúp đỡ
công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân để chuyển
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều
75.
1. Thường
trực có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm điều kiện, cơ sở vật chất cho việc tiếp
công dân của đại biểu khi đại biểu yêu cầu.
Danh sách, kế hoạch, thời
gian tiếp công dân của đại biểu được niêm yết tại nơi tiếp công dân.
Thường trực gửi kế hoạch tiếp
công dân đến Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và mời đại diện các cơ quan này tham dự các buổi tiếp công dân.
2. Đại diện Thường trực dành
ít nhất hai ngày trong một tháng để tiếp công dân.
3. Thường trực phối hợp với Ủy
ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh xây dựng Quy chế tiếp công dân phù hợp với quy định của
pháp luật và tình hình thực tế.
Điều
76.
1. Khi
nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu xem xét, nghiên cứu để phản
ánh tới Thường trực hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Khi nhận được khiếu nại,
tố cáo của công dân, đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi
khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Trong trường hợp cần thiết, đại biểu trực tiếp hoặc thông qua Thường trực chuyển
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu có
trách nhiệm đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
3. Trong thời hạn do pháp luật
quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân do đại biểu hoặc Thường trực chuyển đến. Trong thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thông báo cho đại biểu và Thường trực biết việc giải quyết.
4. Trong trường hợp xét thấy
việc giải quyết không thỏa đáng, đại biểu có quyền gặp người đứng đầu cơ quan,
tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu có quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết.
Điều
77.
1. Đại
biểu tiếp công dân phải tổng hợp ý kiến, kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân để báo cáo Thường trực.
2. Thường trực có trách nhiệm
giúp Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của công dân và phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng.
Chương
VIII
HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
78.
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực,
các Ban, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám
sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát việc
tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân trên địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Luật định.
3. Giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh bao gồm: giám sát Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát
giữa hai kỳ họp; Giám sát của Thường trực; Giám sát của các Ban và giám sát của
đại biểu.
4. Hội đồng nhân dân giám
sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác
của Thường trực, Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
b) Xem xét việc trả lời chất
vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân,
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân;
c) Xem xét văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị
xã khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Thành lập Đoàn giám sát
khi xét thấy cần thiết;
đ) Bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều
79.
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng năm của mình theo đề
nghị của Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh.
2. Thường trực dự kiến
chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 35 Quy
chế này trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp thường lệ
cuối năm của năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó.
Điều
80.
1. Tại
kỳ họp cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo công tác
hàng năm của Thường trực, các Ban, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến
Thường trực để chuyển đến đại biểu; Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể nêu ý kiến
và khi cần thiết Hội đồng nhân dân tỉnh có thể xem xét, thảo luận.
2. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ,
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của Hội
đồng nhân dân, Thường trực, các Ban, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh có
thể yêu cầu Thường trực, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết.
4. Các báo cáo công tác quy
định tại Khoản 1 Điều này, trừ các báo cáo của Hội đồng nhân dân, Thường trực
và các Ban phải được các Ban thẩm tra theo sự phân công của Thường trực.
Điều
81. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau:
1. Người đứng đầu cơ quan
quy định tại Khoản 1 Điều 80 Quy chế này trình bày báo cáo.
2. Trưởng ban trình bày báo
cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về báo cáo của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trước khi thảo luận tại phiên họp, Hội đồng nhân dân có thể tổ chức thảo luận ở
Tổ đại biểu.
4. Người đứng đầu cơ quan
báo cáo trình bày những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân quan tâm và việc
tiếp thu ý kiến của đại biểu.
5. Khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.
Điều
82. Tại kỳ họp, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện như sau:
1. Đại biểu ghi rõ nội dung
chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực để
chuyển đến người bị chất vấn. Đoàn thư ký kỳ họp giúp Thường trực tổng hợp các
chất vấn của đại biểu.
2. Thường trực dự kiến danh
sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân
dân tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc cho trả lời bằng văn
bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực. Thời hạn trả lời bằng văn bản
do Thường trực quyết định;
3. Việc trả lời chất vấn tại
phiên họp được tiến hành theo trình tự sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu những
vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;
b) Người bị chất vấn trả lời
trực tiếp, đầy đủ nội dung các vấn đề mà đại biểu đã chất vấn và xác định rõ
trách nhiệm, biện pháp khắc phục;
c) Đại biểu có thể nêu thêm
câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn để người bị chất vấn trả lời;
d) Thời gian trả lời chất vấn,
thời gian nêu câu hỏi và trả lời thêm do Chủ tọa phiên họp báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định. Thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá mười
lăm phút, trong trường hợp đặc biệt do Chủ tọa phiên họp quyết định;
đ) Sau khi nghe trả lời chất
vấn, nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh tiếp tục thảo luận tại phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại phiên họp
khác của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét
trách nhiệm của người bị chất vấn;
e) Căn cứ vào đề nghị của đại
biểu và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực kiến nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh biện pháp xử lý. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị
quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn thì Thường
trực phân công Ban phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo nghị quyết
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người đã trả lời chất vấn
tại kỳ họp hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn cho đại biểu có trách nhiệm báo
cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã hứa,
tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi tới Thường trực để chuyển
đến các đại biểu chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều
83. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực
hiện theo trình tự sau:
1. Đại biểu gửi chất vấn đến
Thường trực;
2. Thường trực chuyển ý kiến
chất vấn của đại biểu đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức
trả lời chất vấn;
3. Người bị chất vấn có
trách nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu đã chất vấn và Thường trực;
Trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu có thể đề nghị
Thường trực đưa ra thảo luận tại kỳ họp gần nhất.
Điều
84.
1. Căn
cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc khi xét thấy cần
thiết, Thường trực tự mình hoặc theo đề nghị của Ban hoặc của đại biểu trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàngiám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết thành lập Đoàn
giám sát phải xác định rõ thành phần Đoàn giám sát, Trưởng đoàn giám sát, nội
dung giám sát, thời gian tiến hành giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
2. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ giám sát do Hội đồng nhân dân tỉnh giao, Đoàn giám sát có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch,
thành phần và thời hạn giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
b) Mời đại diện Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận
và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan, các chuyên gia
về lĩnh vực được giám sát tham gia Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của
pháp luật; Không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan
tâm; Xem xét, xác minh tại chỗ những vấn đề mà Đoàn thấy cần thiết;
đ) Trong quá trình giám sát,
nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm,
xử lý người vi phạm, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị vi phạm. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình;
e) Sau khi kết thúc cuộc
giám sát, Đoàn giám sát báo cáo về kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp
hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được,
việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến
nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn
giám sát phải được gửi đến Thường trực chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết
thúc cuộc giám sát.
3. Trong thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực có
trách nhiệm xem xét. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến về báo cáo của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần
nhất.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát
trình bày báo cáo giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Thường trực tổng hợp ý kiến
và kết luận; trường hợp cần thiết thì giao cho Ban phối hợp với Đoàngiám sát
chuẩn bị dự thảo nghị quyết về vấn đề đã được giám sát để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh.
5. Thường trực có trách nhiệm
theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều
85. Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu theo trình tự sau:
1. Thường trực trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
tỉnh bầu khi có đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu hoặc kiến nghị
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Trong trường hợp đại biểu đề
nghị thì Thường trực tập hợp đề nghị của đại biểu về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu trong khoảng thời gian từ đầu
kỳ họp này cho tới đầu kỳ họp tiếp theo.
2. Người được đưa ra bỏ phiếu
tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận, bỏ phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín và thông qua nghị quyết về
việc bỏ phiếu tín nhiệm.
Thường trực giao cho Ban chuẩn
bị dự thảo nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm.
Chương
IX
HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC
Điều
86. Thường trực giám sát thông qua các hoạt động sau:
1. Tổ chức Đoàn giám sát;
2. Xem xét việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân;
3. Xem xét kết quả giám sát
của các Ban; Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
4. Xem xét việc trả lời chất
vấn trong trường hợp người bị chất vấn được Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép trả
lời bằng văn bản gửi đến Thường trực.
5. Xem xét văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện,
thị xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều
87.
Căn cứ
vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các thành
viên Thường trực, đề nghị của các Ban, đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh, Thường trực quyết định
chương trình giám sát hàng quý, hàng năm. Chương trình giám sát hàng quý được
Thường trực xem xét quyết định vào đầu tuần đầu tiên của tháng đầu tiên của quý
đó; Chương trình giám sát hàng năm được Thường trực xem xét, quyết định chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước.
Điều
88.
1. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Đoàn giám sát của Thường trực có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Khoản 2 Điều 84 của Quy chế này.
b) Trong quá trình giám sát
nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp
thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật.
Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.
2. Trong thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực có
trách nhiệm xem xét.
3. Thường trực xem xét báo
cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng đoàn giám sát
trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ trì cuộc họp kết luận.
Kết luận của Thường trực được
gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
4. Thường trực có trách nhiệm
theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
5. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của
Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 84 của Quy chế này.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nghĩa vụ thực hiện những nội dung trong kết luận giám sát của Thường trực.
7. Trong thời hạn ba mươi
ngày, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm báo cáo với Thường
trực việc tổ chức thực hiện nội dung trong kết luận giám sát của Thường trực.
Điều
89.
1. Thường
trực tự mình hoặc theo đề nghị của Ban, đại biểu, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực giao cho Ban
chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật đó để báo cáo Thường trực.
3. Thường trực xem xét văn bản
quy phạm pháp luật theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan ban hành
văn bản quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;
b) Trưởng ban trình bày ý kiến;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức
được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực thảo luận;
đ) Đại diện cơ quan ban hành
văn bản quy phạm pháp luật phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
e) Chủ trì cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Thường
trực có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản và áp dụng các
biện pháp cần thiết khác. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực
hiện yêu cầu thì Thường trực trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều
90.
1. Trong
trường hợp Thường trực giao cho Ban giám sát một số nội dung thuộc chương trình
giám sát của Thường trực thì Thường trực xem xét báo cáo kết quả giám sát của
Ban trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo.
2. Thường trực xem xét báo
cáo kết quả giám sát của Ban theo trình tự sau:
a) Trưởng ban trình bày báo
cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực thảo luận;
d) Đại diện lãnh đạo cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ trì cuộc họp kết luận.
3. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban
tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản
4 Điều 84 của Quy chế này.
Điều
91.
Khi
nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, Thường trực nghiên cứu, xem xét, chuyển
đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải
quyết. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao
cho Ban giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
Chương
X
HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA CÁC BAN
Điều
92. Các Ban giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau
đây:
1. Thẩm tra các báo cáo, dự
thảo nghị quyết, đề án và các nội dung khác do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường
trực phân công.
2. Xem xét văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện,
thị xã trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Trong trường hợp cần thiết,
yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo về những vấn đề
thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.
4. Tổ chức Đoàn Giám sát.
5. Cử thành viên đến cơ
quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban.
6. Tổ chức nghiên cứu, xử lý
và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều
93.
Căn cứ
vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực và ý kiến của
các thành viên Ban, các Ban quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm
của mình. Chương trình giám sát hàng quý được Ban xem xét, quyết định chậm
nhất vào tuần thứ hai của tháng đầu tiên của quý đó; Chương trình giám sát hàng
năm được Ban xem xét, quyết định chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày Thường
trực thông qua chương trình giám sát.
Điều
94.
1. Các
Ban trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo
dõi việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết
Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã.
2. Trong trường hợp phát hiện
văn bản quy phạm pháp luật, nghị quyết quy định tại Khoản 1 Điều này có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì các Ban có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo cho
Ban biết việc giải quyết; Quá thời hạn nói trên mà không trả lời hoặc giải quyết
không đáp ứng với yêu cầu thì Ban có quyền kiến nghị với Thường trực trình Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều
95. Các Ban có trách nhiệm giúp Hội đồng
nhân dân tỉnh hệ thống, rà soát và tự kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, kịp thời kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung trong trường hợp
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không còn phù hợp với văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ mới ban hành.
Điều
96. Căn cứ vào chương trình giám sát của
mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua
phương tiện thông tin đại chúng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực phân công thì Ban tổ chức Đoàn giám sát của
Ban.
Điều
97.
1. Việc
thành lập Đoàn giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát
và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát do Ban quyết định.
2. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ giám sát, Đoàn giám sát của Ban có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 84, Điểm b Khoản 1 Điều 88
của Quy chế này;
b) Sau khi kết thúc cuộc
giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp
hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được,
việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến
nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo của Đoàn phải được gửi đến
Ban chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát;
c) Trong thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát, Ban có trách nhiệm xem xét.
3. Ban xem xét báo cáo kết
quả giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát
trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ trì cuộc họp kết luận;
Ban biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
4. Báo cáo kết quả giám sát
của Ban phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết và phải được gửi đến
Thường trực, Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nhiệm vụ thực hiện các kiến nghị của Ban. Trong thời hạn ba mươi ngày, cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát của Đoàn Giám sát của các Ban phải báo
cáo đến Thường trực, Ban thành lập Đoàn giám sát kết quả việc tổ chức thực hiện
các kiến nghị của Ban.
6. Ban có trách nhiệm theo
dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát.
Điều
98. Trong khi thi hành nhiệm vụ, các Ban
có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên
quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu
của các Ban.
Chương
XI
QUAN HỆ GIỮA
THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều
99.
Thường
trực, các Ban phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp,
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và các nội dung khác trình Hội đồng nhân dân
tỉnh; Giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương, tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ
họp.
Điều
100.
Đại
diện Thường trực được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Ủy
ban nhân dân tỉnh bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa
phương và các nhiệm vụ khác, các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đại diện Ban được mời dự các
cuộc họp của Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
về những vấn đề có liên quan.
Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh
được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực khi
xét thấy cần thiết. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được
mời dự các cuộc họp của Thường trực về những vấn đề liên quan.
Đại diện Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của
Ban khi bàn về những vấn đề có liên quan.
Điều
101.
Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực, Ban và Thường trực Hội
đồng nhân dân các huyện, thị xã văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
Ủy ban nhân dân, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các
tài liệu liên quan khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực và các
Ban.
Chương
XII
QUAN HỆ GIỮA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH VÀ CÁC TỔ CHỨC
THÀNH VIÊN CỦA MẶT TRẬN
Điều
102. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh là quan
hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực phối hợp với Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh ban
hành quy chế phối hợp công tác.
Mỗi năm hai lần vào giữa năm
và cuối năm, Thường trực thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, nêu những
kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được mời dự kỳ họp thường lệ của Hội đồng
nhân dân tỉnh để thông báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham
gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu.
Đại diện Thường trực được mời
dự cuộc họp của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cuộc
họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Điều
103.
Thường
trực chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phân công cho cơ quan cấp dưới chủ trì hội nghị tiếp
xúc cử tri và phối hợp với Thường trực tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
trình kỳ họp.
Điều
104.
Thường
trực phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận tỉnh theo dõi hoạt động của đại biểu và giúp đại biểu
làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh thường xuyên giám sát tiêu chuẩn
đại biểu và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu.
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, đề nghị bãi nhiệm đại biểu
không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều
105.
Thường
trực và các Ban mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh tham gia các hoạt động giám sát, khảo
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực, các Ban khi xét thấy cần thiết; Phối
hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong việc tổ chức
lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan
trọng của tỉnh.
Chương
XIII
NHỮNG BẢO ĐẢM
CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
106.
Kinh
phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh là một khoản trong ngân sách tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực và thực hiện theo hướng
dẫn của Chính phủ.
Chủ tịch chỉ đạo thực hiện
và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Điều
107.
Đại
biểu đương nhiệm được hưởng các chế độ sau:
1. Được cung cấp báo cáo của
Thường trực, Ủy ban nhân dân tỉnh và các tài liệu khác liên quan đến hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Việc cung cấp báo chí và
thông tin cần thiết khác cho đại biểu do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
2. Được cấp hoạt động phí
hàng tháng bằng hệ số là 0,5 mức lương tối thiểu;
3. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế
nếu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Khi qua đời được hưởng chế độ mai
táng theo quy định của pháp luật;
4. Khi làm nhiệm vụ đại biểu:
a) Đại biểu là cán bộ, công
chức nhà nước được giữ nguyên lương, các chế độ và phụ cấp khác nếu có;
b) Đại biểu đang làm việc tại
cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp
kinh phí hoạt động theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều
108.
Đại
biểu đương nhiệm được cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đại biểu.
Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại
biểu xuất trình Giấy chứng nhận đại biểu khi có yêu cầu.
Điều
109.
Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực, Trưởng ban, Phó Trưởng ban hoạt động
chuyên trách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều
110.
Đại
biểu là cán bộ, công chức nhà nước vi phạm kỷ luật phải xử lý buộc thôi việc,
cách chức hoặc tạm đình chỉ công tác thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trước
khi ra quyết định kỷ luật phải thông báo bằng văn bản đến Thường trực.
Đại biểu là cán bộ, công chức
nhà nước chuyển công tác đi khỏi địa phương nơi đại biểu được bầu thì trước khi
ra quyết định thuyên chuyển, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tham khảo ý kiến
của Thường trực. Thường trực báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và thông báo tới
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cử tri nơi bầu ra đại biểu
Hội đồng nhân dân đó biết việc chuyển công tác của đại biểu.
Điều
111.
Thường
trực cùng với Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh chỉ đạo hoạt
động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường
trực và các Ban sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương
XIV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
112. Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực,
Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, các cơ quan khác của
nhà nước có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.