HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2003/NQ-HĐND-KXV
|
Ngày 17 tháng 7 năm 2003
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ CHÍN
(Từ ngày 14/7 đến ngày 17/7/2003)
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIÊU CHUẨN CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ TRONG SẠCH,
VỮNG MẠNH.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND
và UBND (sửa đổi), ngày 21/6/1994;
- Để có cơ sở đánh giá, phân
loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh và xây dựng mục tiêu phấn đấu của
chính quyền cơ sở hàng năm;
- Sau khi xem xét Tờ trình số:
1496/TT-UB ngày 26/6/2003 của UBND tỉnh Phú Thọ về "Quy định tiêu chuẩn
chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh", báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế
và thảo luận;
QUYẾT NGHỊ:
I. Tán thành
Tờ trình của UBND tỉnh về “Tiêu chuẩn chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh”,
có 5 tiêu chuẩn như sau:
1. Về kinh tế.
- Thực hiện đạt kế hoạch kinh tế
hàng năm, thu nhập bình quân đầu người, năm sau cao hơn năm trước.Đẩy mạnh
thâm canh tăng năng suất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để có giá trị
sản xuất trên 1 ha canh tác năm sau cao hơn năm trước; phát triển tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề, làng nghề.
- Hoàn thành kế hoạch thu ngân
sách, phấn đấu đảm bảo yêu cầu chi các hoạt động chủ yếu, chi ngân sách theo
đúng qui định của Nhà nước.
- Động viên và huy động sự đóng
góp của nhân dân theo đúng qui định của Nhà nước, quản lý sử dụng có hiệu quả
các nguồn đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn khác vào phát triển kinh tế-xã
hội, đồng thời công khai để nhân dân biết, dân bàn và thực hiện.
- Phát triển và quản lý tốt
giao thông nông thôn.
- Hoàn thành nghĩa vụ đối với
Nhà nước: Các chỉ tiêu thu thuế, trả nợ và các nghĩa vụ khác trong năm.
2. Về Giáo dục, Y tế, Văn
hoá -xã hội.
a. Về Giáo dục:
- Thực hiện tốt chương trình
kiên cố hoá trường học, hoàn thành và giữ vững kết quả phổ cập trung học cơ sở,
xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phát triển giáo dục mầm non
và có trung tâm học tập cộng đồng vào năm 2005.
- Có đủ lớp học, đảm bảo hàng
năm huy động 60% trẻ em từ 3 đến 5 tuổi ra lớp mẫu giáo, riêng trẻ em 5 tuổi
huy động 95% trở lên.
- Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, giảm tỷ lệ học sinh các cấp bỏ học, tăng tỷ lệ lên lớp phản ánh đúng
chất lượng. Có học sinh giỏi qua các năm ở các cấp học; tỷ lệ học sinh
vào trung học phổ thông, các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề ngày
càng nhiều; không có học sinh vi phạm pháp luật và nghiện ma tuý. Công
tác giáo dục đạt loại khá trở lên.
b. Về Y tế:
Tăng cường hoạt động chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và khám chữa bệnh cho nhân dân. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng hàng năm 2,5%, không có trẻ em suy dinh dưỡng độ 3.
- Chủ động thực hiện công tác
phòng chống HIV/AIDS, phòng chống các bệnh xã hội và các bệnh dịch nguy hiểm.
- Có trạm y tế được kiên cố hoá
và được trang bị dụng cụ, thiết bị cần thiết tối thiểu phục vụ khám chữa bệnh.
- Phấn đấu có 80% hộ gia đình
(miền núi 60%) được sử dụng nước sạch và có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh.
- Làm tốt công tác quản lý Nhà
nước về các hoạt động Y , Dược tư nhân.
Đảm bảo 100% khu dân cư có nhân
viên Y tế hoạt động
c. Về Văn hoá xã hội.
Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình hạnh phúc, số hộ gia đình văn
hoá đạt tỷ lệ:
Miền núi : 60%
Đồng bằng và Trung du : 70%
Đô thị: 75%
- Xây dựng, quản lý, sử dụng có
hiệu quả các thiết chế văn hoá thông tin-thể thao ở các khu dân cư, có 65% số
khu dân cư đạt loại khu dân cư văn hoá.
- Thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, mừng thọ, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng theo quy ước,
hương ước của địa phương.
- Giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc. Tôn tạo và bảo vệ các di tích lịch sử - văn hoá , danh lam thắng cảnh
ở địa phương.
- Thực hiện tốt chương trình về
giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, tỷ lệ hộ đói nghèo hàng năm giảm
2,5%. Không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, khuyến
khích các hình thức làm giầu chính đáng, tỷ lệ hộ giàu năm sau cao hơn năm trước.
- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy
lùi các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện ma tuý, mại dâm và các hủ tục mê tín dị
đoan ở từng địa phương, từng khu dân cư và từng gia đình.
- Thực hiện đạt các chỉ tiêu về
dân số kế hoạch hoá gia đình, tỷ lệ người sinh con thứ 3 năm sau giảm hơn năm
trước.
- Thực hiện tốt chính sách đối
với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng và các đối tượng
được hưởng các chính sách xã hội khác.
3. Về an ninh, trật tự an
toàn xã hội và quân sự địa phương.
a. Về an ninh, trật tự an
toàn xã hội.
- Có
nhiều mô hình phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt từ loại khá trở
lên.
- Giữ vững, ổn định chính trị,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội, không để xẩy ra các vụ trọng án, giảm các vụ
tai nạn giao thông trên địa bàn.
- Làm tốt công tác hoà giải,
không để xẩy ra điểm nóng, các vụ khiếu kiện đông người gây mất ổn định
xã hội.
b. Về quân sự địa phương.
- Làm tốt công tác giáo dục quốc
phòng toàn dân, tổ chức và huấn luyện dân quân và lực lượng dự bị động viên
theo đúng pháp luật của Nhà nước.
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển
quân, giao quân, bảo đảm cả về số lượng và chất lượng.
- Thực hiện tốt chính sách hậu
phương quân đội và làm tốt công tác quân sự địa phương.
- Xây dựng làng, xã chiến đấu,
có phương án tác chiến theo kế hoạch phòng thủ và chủ động xử lý các tình huống
xẩy ra.
4. Xây dựng chính quyền
và cải cách hành chính.
a. Hoạt động của HĐND.
Hoạt động của HĐND, tổ đại biểu
và đại biểu HĐND theo đúng quy định của pháp luật. 100% đại biểu HĐND được xếp
loại khá trở lên.
- Nghị quyết của HĐND phải phù
hợp với tình hình địa phương, không trái với chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện được vai trò giám
sát của HĐND theo quy định của pháp luật.
b. Hoạt động của UBND.
- Có qui hoạch, kế hoạch đào tạo
và bồi dưỡng sử dụng đội ngũ cán bộ, xây dựng bộ máy vững mạnh, hoạt động có hiệu
quả đảm bảo đúng pháp luật. Đảm bảo 100% cán bộ chủ chốt được bồi dưỡng kiến thức
quản lý Nhà nước; cán bộ chuyên môn được đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, không có cán bộ vi phạm pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện đạt kế
hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển kinh tế xã hội.
- Quản lý và sử dụng đất đai
theo đúng quy định pháp luật.
- Làm tốt công tác quản lý và
đăng ký hộ tịch, hộ khẩu.
- Làm tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục và phổ biến pháp luật, có tủ sách pháp lý, ban hành văn bản đúng trình tự, thủ tục theo qui định của pháp luật.
- Thực hiện
tốt công tác thi hành án Dân sự ở địa phương.
- Thực hiện
cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính.
- Thực hiện
chế độ thường trực tiếp dân, giải quyết kịp thời 100% đơn thư khiếu nại tố cáo
của công dân thuộc thẩm quyền. Duy trì thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở.
- Các ngành
chuyên môn của chính quyền được cấp trên xếp loại khá trở lên.
- Giữ mối
quan hệ tốt với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn.
5. Về mối quan hệ công
tác với MTTQ và các đoàn thể nhân dân.
Xây dựng và thực hiện có hiệu
quả qui chế phối hợp giữa HĐND, UBND với MTTQ và các đoàn thể nhân dân, đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
II. Tổ chức
thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này. Hàng năm UBND các cấp báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết với HĐND
cùng cấp.
Thường trực HĐND, các Ban và đại
biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Phú Thọ thông qua ngày 17/7/2003 và thay thế Nghị quyết số 09/NQ ngày 14/8/1997
của HĐND tỉnh Phú Thọ khoá XIV, có hiệu lực thi hành từ 01/9/2003./.
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tăng
|