ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2013/CT-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 19 tháng 12 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, với sự nỗ
lực của các ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý đầu tư
xây dựng công trình có nhiều tiến bộ. Nhìn chung, các công trình đã được nghiệm
thu, đưa vào khai thác sử dụng cơ bản đảm bảo phát huy hiệu quả, chất lượng, kỹ
thuật, mỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của dự án đề ra, góp phần tích cực vào
phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất, xóa đói giảm nghèo và cải thiện
đời sống nhân dân.
Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt
được, vẫn còn một số tồn tại hạn chế đó là: Chất lượng, hiệu quả tham mưu một
số lĩnh vực quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng còn những hạn chế nhất định,
chưa tuân thủ nghiêm theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, cũng như
chưa thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng, dẫn đến vẫn còn có những công trình xây dựng chưa thực sự phát huy hiệu
quả như mục tiêu đề ra, nhiều hạng mục công trình không đảm bảo chất lượng,
việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng thiếu chặt chẽ, công tác đấu thầu, quản lý
ký kết và thực hiện hợp đồng còn có sai phạm, lúng túng và thiếu căn cứ pháp
lý, công tác giải phóng mặt bằng còn chậm gây ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành
công trình, kéo dài thời gian thực hiện dự án, hiệu quả đầu tư kém, gây phân
tán, lãng phí nguồn đầu tư.
Để khắc phục các tồn tại, bất
cập nêu trên, nhằm chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu lực công tác quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các chủ đầu tư thực hiện tốt một số
nội dung sau:
1.1. Trước khi phê duyệt hồ sơ
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình, phải có kết quả thẩm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và trước khi tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào khai
thác sử dụng, phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác
nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1.2. Tăng cường công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng từ bước khảo sát, thiết kế đến thi công công
trình, đảm bảo thực hiện đúng thẩm quyền, trách nhiệm trong công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số: 10/2013/TT-BXD
ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
1.3. Tập trung chỉ đạo việc lập,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, hồ sơ mời thầu và công
tác tổ chức đấu thầu theo đúng quy định. Trong quá trình lập, thẩm định, phê
duyệt các công trình trên địa bàn tỉnh phải áp dụng hệ thống Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn ngành hiện hành của nhà nước để đảm bảo chất lượng
toàn diện về hồ sơ thiết kế kỹ thuật, mỹ quan công trình và hiệu quả sử dụng.
Việc áp dụng đơn giá trong lập tổng mức đầu tư, dự toán các công trình xây dựng
phải theo đúng các định mức đơn giá hiện hành.
1.4. Khi lập, thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, không chia nhỏ gói thầu để tổ chức chỉ định thầu và
lựa chọn hình thức hợp đồng phải tuân thủ theo quy định của Luật Đấu thầu và
Luật Xây dựng.
1.5. Khi ký kết hợp đồng cần nêu
rõ hình thức hợp đồng và phải đảm bảo đúng theo hình thức hợp đồng đã được phê
duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Đối với các hình thức hợp đồng quy định được
điều chỉnh thì phải quy định rõ phạm vi, phương pháp điều chỉnh.
1.6. Tăng cường chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, thực hiện tất cả các khâu trong quá trình đầu tư để đảm bảo chất
lượng, tiến độ đầu tư.
1.7. Chỉ được phép triển khai
mời thầu để đấu thầu thi công khi dự án đã có mặt bằng xây dựng toàn bộ công
trình hoặc từng phần độc lập và phải đảm bảo tiến độ thi công của dự án. Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, khi thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trực tiếp phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải
kiểm tra điều kiện này.
1.8. Tất cả các công trình xây
dựng, trước khi khởi công chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng (trừ trường hợp
xây dựng các công trình được miễn cấp phép xây dựng theo quy định tại Nghị
định: 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình) và phải báo cáo với chính quyền địa phương nơi xây dựng công
trình.
1.9. Quản lý chặt chẽ việc
nghiệm thu công trình, đảm bảo phải đúng quy trình, đúng khối lượng, chất lượng
theo thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn ngành. Kiên quyết xử lý nghiêm các
trường hợp không theo dõi sát công trình thi công xây dựng và tổ chức nghiệm
thu sai quy định.
1.10. Củng cố và tăng cường năng
lực quản lý của các phòng, ban chuyên môn có liên quan đến đầu tư và xây dựng;
rà soát, bố trí cán bộ có năng lực và trình độ để thực hiện tốt việc quản lý
đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm chính về tính hiệu quả, về lựa chọn nhà thầu,
về ký kết hợp đồng, công tác nghiệm thu giám sát, chất lượng công trình và tiến
độ của dự án đầu tư xây dựng công trình do mình điều hành.
1.11. Thực hiện nghiêm túc công
tác báo cáo theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng theo định kỳ hàng
tháng, quý, báo cáo 06 tháng, báo cáo năm; nâng cao chất lượng nội dung báo
cáo, số liệu phải đầy đủ và trung thực; thời gian báo cáo tuân thủ theo đúng
quy định.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
2.1. Là cơ quan đầu mối giúp
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên
phạm vi toàn tỉnh; Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất
công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình
và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.
2.2. Tăng
cường và thường xuyên hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương
thuộc UBND cấp huyện và các công chức chuyên môn nghiệp vụ có liên quan thuộc
các xã, phường, thị trấn.
2.3. Chủ trì phối hợp với các
Sở, Ngành liên quan thường xuyên thực hiện việc đánh giá, phân loại về năng lực
và điều kiện hoạt động của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lắp
đặt thiết bị để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Xây
dựng, để các chủ đầu tư làm căn cứ lựa chọn nhà thầu; Đồng thời thường xuyên
kiểm tra, rà soát điều kiện, năng lực của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án. Nếu
chủ đầu tư không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì đề xuất UBND tỉnh không giao
quản lý dự án hoặc chuyển chủ đầu tư khác có đủ điều kiện năng lực đảm nhiệm.
2.4. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra việc quản lý an toàn thi công trong xây dựng
theo các quy định hiện hành, định kỳ hàng quý hoặc đột xuất có báo cáo, kiến
nghị UBND tỉnh xử lý đối với các trường hợp vi phạm của chủ đầu tư và đơn vị có
liên quan.
2.5. Thực hiện việc thẩm tra
thiết kế - dự toán xây dựng công trình và kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn
giao đưa công trình vào sử dụng, theo quy định tại Thông tư số: 13/2013/TT-BXD
ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình và Thông tư số: 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của
Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra về công tác quản lý đầu tư xây dựng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật.
2.7. Chủ trì kiểm tra năng lực
tất cả các Ban QLDA từ tỉnh đến huyện, thị xã về cơ cấu, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực quản lý dự án, tiến độ thực hiện các dự án được giao quản
lý điều hành, báo cáo kết quả kiểm tra với UBND tỉnh trong tháng 7/2014.
3. Các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
3.1. Chủ trì phối hợp với Sở Xây
dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác
quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên
ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3.2. Tăng cường và thường xuyên
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở
đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương thuộc UBND cấp huyện và các
công chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan thuộc các xã, phường, thị trấn.
3.3. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra việc quản lý an toàn thi công trong xây dựng
theo các quy định hiện hành, định kỳ hàng quý hoặc đột xuất có báo cáo, kiến
nghị UBND tỉnh xử lý đối với các trường hợp vi phạm của chủ đầu tư và đơn vị có
liên quan.
3.4. Thực hiện việc thẩm tra
thiết kế, dự toán xây dựng công trình chuyên ngành và chủ trì phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình chuyên ngành vào
sử dụng, theo quy định tại Thông tư số: 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 và Thông
tư số: 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
4. UBND các huyện, thị xã có
trách nhiệm.
4.1. Thực hiện các nội dung về
quản lý chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 45
Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và theo các quy định hiện hành khác có liên quan.
4.2. Thực hiện rà soát, xem xét
năng lực Ban QLDA của các huyện, thị xã và của các xã được giao làm chủ đầu tư
để chấn chỉnh, kiện toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thời gian thực hiện: Xong
trong Quý I/2014. Kết quả rà soát, kiện toàn, báo cáo Sở Xây dựng để tổ chức
kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện.
Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
thực hiện các nội dung Chỉ thị này. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Chỉ thị với UBND tỉnh.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Chỉ thị này.
Quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để xem xét giải
quyết theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|