Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 15/2014/TT-BTC xử lý hàng hóa tồn đọng khu vực giám sát hải quan

Số hiệu: 15/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành: 27/01/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2014

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TRONG KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN

Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật Hải quan (sửa đổi) ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý hàng hóa thuộc đối tượng giám sát hải quan bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan, quá thời hạn lưu giữ (gọi tắt là hàng hóa tồn đọng) trong khu vực giám sát hải quan, bao gồm:

a) Hàng hóa tồn đọng tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, cảng nội địa (ICD), địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS) (sau đây gọi tắt là hàng hóa tồn đọng tại cảng biển);

b) Hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không;

c) Hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan;

d) Hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với các trường hợp sau:

a) Hàng hóa tồn đọng ngoài khu vực giám sát hải quan hoặc hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan nhưng không thuộc đối tượng giám sát hải quan;

b) Hàng hóa tồn đọng thuộc đối tượng xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước theo thủ tục hành chính hoặc xử lý hình sự;

c) Hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam xử lý theo Nghị định số 46/2006/NĐ-CP ngày 16/5/2006 của Chính phủ.

3. Việc xử lý đối với hàng hóa tồn đọng là hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan theo quy định phải thực hiện việc ký quỹ, đặt cọc ngoài việc thực hiện theo quy định tại Thông tư này, còn phải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương và Bộ Tài chính về việc quản lý và sử dụng số tiền đặt cọc của thương nhân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan hải quan các cấp.

2. Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi.

3. Hãng tàu; đại lý hãng tàu; doanh nghiệp giao nhận; đại diện theo ủy quyền của hãng tàu, doanh nghiệp giao nhận (sau đây gọi chung là người vận chuyển).

4. Chủ kho ngoại quan.

5. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.

6. Chủ hàng hóa là người gửi hàng hoặc người nhận hàng đứng tên trên vận đơn.

7. Các đối tượng khác có liên quan đến xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan

1. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan phải tuân theo thời gian, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.

2. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng phải kịp thời, công khai, minh bạch, đúng chế độ quy định.

Chương II

XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TRONG KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN

Mục 1. XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TẠI CẢNG BIỂN

Điều 4. Phạm vi hàng hóa tồn đọng tại cảng biển

1. Hàng hóa bị từ bỏ, bao gồm: hàng hóa mà chủ hàng hóa có văn bản thông báo việc từ bỏ hoặc không đến nhận hoặc không hồi đáp sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo theo quy định; hàng hóa do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam bỏ lại cảng biển và người vận chuyển có văn bản từ bỏ quyền lưu giữ.

2. Hàng hóa bị thất lạc không có người đến nhận, bao gồm: hàng hóa có địa chỉ nhận tại Việt Nam, bị thất lạc qua nước khác sau đó đưa về Việt Nam; hàng hóa gửi đến nước khác, bị thất lạc đến Việt Nam; hàng hóa bị gửi nhầm địa chỉ người nhận tại Việt Nam.

3. Hàng hóa quá thời hạn khai hải quan đã được cơ quan hải quan thông báo công khai theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

4. Hàng hóa do Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa không có người nhận.

5. Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, ngoài lược khai không có người nhận.

Điều 5. Theo dõi, phân loại, lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng

1. Trách nhiệm của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi:

a) Theo dõi, thống kê, phân loại hàng hóa tồn đọng theo Biểu mẫu 01/HHTĐ-CB ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thông báo cho chủ hàng hóa hoặc người vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Thông báo tình hình hàng hóa tồn đọng cho Chi cục Hải quan quản lý (sau đây gọi tắt là Chi cục Hải quan) định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu tiên quý sau. Phạm vi hàng hóa tồn đọng thông báo cho Chi cục Hải quan gồm:

c.1) Hàng hóa mà chủ hàng hóa có văn bản thông báo việc từ bỏ; hàng hóa do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam bỏ lại cảng biển và người vận chuyển có văn bản từ bỏ quyền lưu giữ phát sinh trong kỳ;

c.2) Hàng hóa bị thất lạc và các hàng hóa khác lưu giữ tại khu vực cửa khẩu không có người đến nhận sau 90 ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng;

c.3) Hàng hóa do Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa không có người nhận sau khi đã thực hiện thủ tục thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c.4) Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, ngoài lược khai không có người nhận phát sinh trong kỳ.

Trường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi phát hiện hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện.

d) Cung cấp thông tin liên quan đến lô hàng hóa tồn đọng khi có đề nghị của cơ quan hải quan;

đ) Bố trí địa điểm kho, bãi đảm bảo đáp ứng các điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng trong thời gian chờ xử lý.

2. Trách nhiệm của người vận chuyển:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thứ 91 hàng đến cửa khẩu dỡ hàng chưa có người đến nhận, người vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu dỡ hàng về danh sách vận đơn quá 90 ngày, kể từ ngày hàng đến cửa khẩu dỡ hàng, chưa có người nhận theo Biểu mẫu 01/HHTĐ-CB ban hành kèm theo Thông tư này, kèm các chứng từ thông báo hàng đến cửa khẩu;

b) Cung cấp thông tin liên quan đến lô hàng hóa tồn đọng khi có đề nghị của cơ quan hải quan.

3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:

a) Căn cứ thông báo của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi và người vận chuyển, Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

b) Làm thủ tục thông báo theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 6. Thủ tục thông báo

1. Đối với hàng hóa tồn đọng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư này:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi về hàng hóa tồn đọng, Chi cục Hải quan thông báo thông tin về hàng hóa tồn đọng như sau:

- Đăng tải trên Báo Hải quan 03 số liên tiếp;

- Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan, Trang thông tin về tài sản nhà nước;

- Niêm yết công khai tại trụ sở Cục Hải quan và Chi cục Hải quan.

b) Thời hạn thông báo để người đến nhận hàng là 180 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu. Trường hợp thời hạn theo Luật Hải quan (sửa đổi) có thay đổi thì thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan (sửa đổi).

Đối với hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, thì thời hạn thông báo để người đến nhận hàng là 30 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu.

2. Đối với hàng hóa do Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa lưu giữ tại cửa khẩu không có người nhận:

a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu dỡ hàng, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa (người nhận hàng đứng tên trên vận đơn)/người vận chuyển đến nhận theo Biểu mẫu số 03/TB-KB ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp quá 15 ngày, kể từ ngày thông báo lần 1 mà chưa có người đến nhận, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thông báo lần 2 bằng văn bản cho chủ hàng hóa/người vận chuyển. Thông báo được gửi bằng thư bảo đảm qua dịch vụ chuyển phát có ký nhận hồi báo. Thời hạn để chủ hàng hóa/người vận chuyển đến nhận là 30 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu.

b) Trường hợp không xác định được chủ hàng hóa/người vận chuyển, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi không phải thực hiện thông báo theo quy định tại điểm a khoản này.

3. Trong thời hạn đến nhận hàng theo thông báo, nếu chủ hàng hóa/người vận chuyển đến nhận thì được làm thủ tục nhập khẩu và phải nộp tiền phạt do việc chậm làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và các chi phí phát sinh do việc chậm nhận hàng. Trường hợp việc đăng ký tờ khai được thực hiện tại Chi cục Hải quan khác, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phải có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý hàng hóa tồn đọng biết để theo dõi và làm các thủ tục tiếp theo.

4. Quá thời hạn đến nhận hàng hóa theo thông báo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà không có người đến nhận, Chi cục Hải quan báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan để xử lý theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này.

5. Các trường hợp không phải thông báo:

a) Hàng hóa mà chủ hàng hóa có văn bản thông báo việc từ bỏ; hàng hóa do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam bỏ lại cảng biển và người vận chuyển có văn bản từ bỏ quyền lưu giữ; hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, ngoài lược khai không có người nhận;

b) Cơ quan hải quan xác định được hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều này.

6. Đối với những lô hàng hóa tồn đọng tại cảng biển có dấu hiệu vi phạm pháp luật, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra, xác minh, xác định thực tế hàng hóa. Trường hợp qua kiểm tra, xác minh phát hiện hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, không phải thông báo theo quy định tại Điều này. Trường hợp qua kiểm tra, xác minh phát hiện hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì Chi cục Hải quan niêm phong hàng hóa và giao Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi bảo quản trong thời gian thực hiện thủ tục thông báo theo quy định tại Điều này.

Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, người vận chuyển có trách nhiệm xuất trình hàng hóa tồn đọng cho cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, xác minh theo quy định.

Điều 7. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng biển

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đến nhận hàng hóa theo thông báo quy định tại Điều 6 Thông tư này hoặc từ ngày chủ hàng hóa/người vận chuyển có văn bản từ bỏ, Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan để quyết định thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng biển (sau đây gọi tắt là Hội đồng).

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan ra quyết định thành lập Hội đồng theo Mẫu số 01/QĐ-HĐ ban hành kèm Thông tư này.

2. Thành phần Hội đồng bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục Hải quan;

b) Các thành viên:

- Lãnh đạo Chi cục Hải quan;

- Lãnh đạo bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan;

- Đại diện Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hàng hóa tồn đọng;

- Đại diện Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

- Đại diện người vận chuyển (nếu cần);

- Đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu cần)

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch hội đồng mời đại diện Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản, Tổng cục Hải quan) tham gia Hội đồng để xử lý các vụ việc lớn, phức tạp.

3. Căn cứ vào khối lượng, tính chất hàng hóa tồn đọng, nhiệm vụ phải xử lý, Chi cục Hải quan đề xuất Cục trưởng Cục Hải quan quyết định số lượng, thành phần Hội đồng. Hội đồng được sử dụng con dấu của Cục Hải quan để thực hiện nhiệm vụ và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

4. Căn cứ vào tình hình thực tế hàng hóa tồn đọng tại khu vực giám sát hải quan do đơn vị quản lý, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thể thành lập Hội đồng hoạt động thường xuyên để xử lý hàng hóa tồn đọng theo từng năm.

5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Hội đồng được phép:

a) Thành lập các bộ phận chuyên môn giúp việc cho Hội đồng (như: kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng, thư ký Hội đồng,...);

b) Thuê tổ chức, cá nhân có chức năng để thực hiện giám định, định giá, tiêu hủy, bán đấu giá hàng hóa tồn đọng;

c) Thuê chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên ngành.

6. Chủ tịch Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm:

a) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;

b) Quyết định thành lập các bộ phận chuyên môn giúp việc cho Hội đồng;

c) Quyết định kế hoạch, thời gian thực hiện xử lý hàng hóa tồn đọng;

d) Điều hành các phiên họp của Hội đồng;

đ) Đại diện Hội đồng ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng; ký Hợp đồng mua bán hàng hóa với người mua được tài sản;

e) Lập dự toán cho công tác xử lý hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Thông tư này.

7. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng:

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập và phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự;

b) Hội đồng thảo luận và biểu quyết về giá và phương án xử lý hàng hóa tồn đọng. Quyết định về giá và phương án xử lý hàng hóa tồn đọng phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng;

c) Hội đồng phải lập biên bản về việc kiểm kê, phân loại, định giá, đề xuất phương án xử lý hàng hóa tồn đọng;

d) Nội dung chính của Biên bản gồm: Họ, tên những người tham gia xử lý hàng hóa tồn đọng; thời gian, địa điểm tiến hành; kết quả kiểm kê, phân loại, định giá hàng hóa tồn đọng; ý kiến của các thành viên của Hội đồng và những người tham dự phiên họp về giá và phương án xử lý hàng hóa tồn đọng; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, định giá hàng hóa tồn đọng; chữ ký của các thành viên của Hội đồng.

Điều 8. Kiểm kê, phân loại, định giá hàng hóa tồn đọng

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thành lập (hoặc 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng của Chi cục Hải quan đối với các Cục Hải quan thành lập Hội đồng hoạt động thường xuyên), Hội đồng phải thực hiện các công việc sau đây:

1. Mở niêm phong hàng hóa hoặc niêm phong container (nếu có);

2. Kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng;

3. Xác định giá trị hàng hóa tồn đọng;

4. Lập Bảng kê chi tiết hàng hóa tồn đọng theo mẫu số 02/TH-HĐ;

5. Bàn giao hàng hóa tồn đọng cho Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi bảo quản, chờ xử lý.

Điều 9. Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, định giá theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, Hội đồng có trách nhiệm lập hồ sơ, báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng theo Mẫu số 02/QĐ-XL ban hành kèm theo Thông tư này cùng với phương án xử lý hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu của Nhà nước: 01 bản chính;

b) Bảng kê chi tiết hàng hóa tồn đọng: 01 bản chính;

c) Công văn đề nghị thông báo gửi Báo Hải quan, Cổng thông tin điện tử hải quan, Trang thông tin về tài sản nhà nước về lô hàng hoặc thông báo của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi cho chủ hàng hóa/người vận chuyển: 01 bản sao của từng lần đề nghị hoặc thông báo;

d) Văn bản thông báo từ bỏ hàng hóa hoặc tài liệu chứng minh việc từ bỏ hàng hóa của chủ hàng hóa hoặc người vận chuyển (nếu có): 01 bản chính.

Các bản sao phải được Chủ tịch Hội đồng ký xác nhận và đóng dấu.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xử lý của Hội đồng, Cục trưởng Cục Hải quan ra Quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng tại cảng biển.

Điều 10. Lập, phê duyệt phương án xử lý hàng hóa tồn đọng

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành kiểm kê, phân loại, định giá theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, Hội đồng có trách nhiệm lập phương án xử lý hàng hóa tồn đọng theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này, trình Cục trưởng Cục Hải quan.

2. Hình thức xử lý hàng hóa tồn đọng:

a) Chuyển giao cho cơ quan nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý đối với hàng hóa có giá trị văn hóa – lịch sử, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh;

b) Chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để quản lý, sử dụng đối với hàng hóa còn sử dụng được là phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị và phương tiện làm việc, thiết bị thí nghiệm theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

c) Tiêu hủy đối với hàng hóa không còn giá trị sử dụng (mục nát, đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất, quá hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng) hoặc thuộc diện buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp đặc biệt cần xử lý theo hình thức khác để đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan để phối hợp với Cục Quản lý công sản trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định;

d) Bán trực tiếp (không thông qua đấu giá) trong các trường hợp sau đây:

- Thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản; hàng hóa, vật phẩm dễ cháy nổ (xăng, gas, dầu, khí hóa lỏng và các chất dễ cháy nổ khác);

- Hàng thực phẩm đã qua chế biến mà hạn sử dụng còn dưới 30 ngày;

- Thuốc chữa bệnh, thuốc thú y mà hạn sử dụng còn dưới 60 ngày;

- Các loại hàng hóa khác nếu không xử lý ngay sẽ bị hư hỏng, hết thời hạn sử dụng;

- Hàng hóa theo kết quả định giá của Hội đồng có giá trị dưới 50 triệu đồng/lô hàng hóa.

đ) Bán đấu giá đối với hàng hóa không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, c, d khoản này và tài sản quy định tại điểm b khoản này nhưng không xử lý theo hình thức chuyển giao.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng xử lý trình phương án xử lý hàng hóa tồn đọng, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định phương án xử lý hàng hóa tồn đọng theo Mẫu số 03/QĐ-PA ban hành kèm Thông tư này theo thẩm quyền hoặc báo cáo Tổng cục Hải quan để phối hợp với Cục Quản lý công sản trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với trường hợp chuyển giao theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.

4. Đối với những hàng hóa có yêu cầu quản lý đặc biệt của Nhà nước, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan để phối hợp với Cục Quản lý công sản báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức xử lý. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính tổ chức xử lý theo quy định.

Điều 11. Thực hiện xử lý hàng hóa tồn đọng

Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định phương án xử lý hàng hóa tồn đọng, Hội đồng phải hoàn thành việc thực hiện xử lý theo quy định sau đây:

1. Đối với hàng hóa tiêu hủy:

a) Hội đồng tổ chức thực hiện việc tiêu hủy hoặc thuê các tổ chức có chức năng để thực hiện việc tiêu hủy; việc tiêu hủy phải được lập thành Biên bản.

Nội dung chủ yếu của Biên bản tiêu hủy gồm: căn cứ thực hiện tiêu hủy; thời gian, địa điểm tiêu hủy; thành phần tham gia tiêu hủy; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của hàng hóa tại thời điểm tiêu hủy; hình thức tiêu hủy và các nội dung khác có liên quan.

b) Hình thức tiêu hủy:

Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường, việc tiêu hủy được thực hiện theo các hình thức sau đây:

- Sử dụng hóa chất;

- Sử dụng biện pháp cơ học;

- Hủy đốt;

- Hủy chôn;

- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

c) Đối với loại hàng hóa mà việc tiêu hủy làm ảnh hưởng đến môi trường thì phải được sự chấp thuận và hướng dẫn của cơ quan quản lý môi trường sở tại trước khi tổ chức tiêu hủy.

2. Đối với hàng hóa chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản lý, xử lý hoặc chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, Hội đồng tổ chức bàn giao tài sản cho đơn vị tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của Biên bản gồm: thành phần tham gia bàn giao; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng tài sản bàn giao; giá trị tài sản bàn giao (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.

Đối với hàng hóa xử lý theo phương thức chuyển giao, thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách trung ương khi quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và phương án xử lý; thực hiện ghi chi ngân sách trung ương khi chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Giá trị hàng hóa ghi thu, ghi chi ngân sách là giá do Hội đồng xác định.

3. Đối với hàng hóa bán trực tiếp (không thông qua đấu giá):

Trên cơ sở giá trị hàng hóa được xác định, Hội đồng niêm yết thông tin về việc bán hàng hóa tại trụ sở Chi cục Hải quan và Cục Hải quan trong thời hạn 03 ngày. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký mua thì tổ chức bốc thăm giữa các tổ chức, cá nhân để xác định người được mua hàng hóa. Việc bốc thăm để xác định người mua được hàng hóa phải do Hội đồng thực hiện dưới sự chứng kiến của những người đăng ký mua hàng hóa; người đăng ký mua không tham dự bốc thăm sẽ bị mất quyền mua hàng hóa. Việc bốc thăm để xác định người mua được hàng hóa phải được lập thành biên bản, có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và đại diện người đăng ký mua hàng hóa. Hội đồng xử lý hàng hóa chịu trách nhiệm về tính công khai, minh bạch của việc bốc thăm lựa chọn người được mua hàng hóa.

Việc bán hàng hóa phải được lập thành Hợp đồng mua bán hàng hóa tồn đọng. Nội dung chủ yếu của Hợp đồng gồm: căn cứ thực hiện bán; thời gian, địa điểm bán; người bán; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của hàng hóa tại thời điểm bán; đơn giá bán, giá trị thanh toán; người mua và các nội dung khác có liên quan.

4. Đối với hàng hóa bán đấu giá:

a) Giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá là giá do Hội đồng xử lý xác định (đã bao gồm các loại thuế, phí theo quy định);

b) Hội đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc bán đấu giá hàng hóa tồn đọng; trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Chủ tịch Hội đồng mời đại diện Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hàng hóa tồn đọng tham gia Hội đồng để tổ chức bán đấu giá hàng hóa tồn đọng.

c) Trình tự, thủ tục bán đấu giá hàng hóa tồn đọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

5. Người mua được hàng hóa quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này có trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng hóa cho Hội đồng, không phải làm thủ tục nhập khẩu, không phải nộp các loại thuế và lệ phí liên quan đến nhập khẩu.

6. Trường hợp bán trực tiếp, người mua hàng hóa có trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng hóa trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký Hợp đồng. Sau thời hạn này, nếu người mua không thanh toán tiền mua hàng hoặc sau 15 ngày, kể từ ngày người mua hàng thanh toán tiền mua hàng mà không đến nhận hàng hoặc không đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan mà không có lý do chính đáng, Hội đồng tổ chức thông báo lại về việc bán hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều này để lựa chọn người mua hàng hóa (trong trường hợp người mua không thanh toán là người duy nhất đăng ký mua) hoặc tổ chức bốc thăm giữa các tổ chức, cá nhân đăng ký mua còn lại để lựa chọn người mua kế tiếp (trong trường hợp khi bán lần đầu có nhiều người đăng ký mua). Số tiền người mua đã thanh toán được quản lý theo quy định tại Chương III Thông tư này, không hoàn trả cho người mua.

Trường hợp bán đấu giá, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng và đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ký Hợp đồng. Sau thời hạn này, nếu người trúng đấu giá không thanh toán và không đến nhận hoặc không đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan mà không có lý do chính đáng, Hội đồng tổ chức bán đấu giá lại theo quy định tại khoản 4 Điều này. Số tiền đặt cọc và số tiền đã thanh toán (nếu có) được quản lý theo quy định tại Chương III Thông tư này, không hoàn trả cho người mua.

7. Sau khi người mua hàng hóa tồn đọng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thanh toán và đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan, Hội đồng có trách nhiệm cung cấp bộ chứng từ cho người mua, gồm:

a) Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước theo Mẫu số 01/TSSQ-3L.04 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2004/QĐ-BTC ngày 09/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: 01 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hóa tồn đọng (trong trường hợp bán trực tiếp) hoặc Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá): 01 bản chính;

c) Phiếu xuất kho của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi: 01 bản chính.

Mục 2. XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG

Điều 12. Phạm vi hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không

1. Hàng hóa bị từ bỏ là hàng hóa mà chủ hàng hóa có văn bản thông báo việc từ bỏ hoặc không đến nhận hoặc không hồi đáp sau khi đã được doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi tại cảng hàng không thông báo.

2. Hàng hóa bị thất lạc không có người đến nhận, bao gồm: hàng hóa có địa chỉ nhận tại Việt Nam, bị thất lạc qua nước khác sau đó đưa về Việt Nam; hàng hóa gửi đến nước khác, bị thất lạc đến Việt Nam; hàng hóa bị gửi nhầm địa chỉ người nhận tại Việt Nam.

3. Hành lý xách tay, đồ vật do khách đi máy bay để quên tại khu vực nhà ga sân bay, quầy làm thủ tục, phòng chờ ra máy bay hoặc trên máy bay không có người nhận.

4. Hàng hóa do Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa không có người nhận.

5. Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, ngoài lược khai không có người nhận.

Điều 13. Thông báo về hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không

1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện hàng hóa tồn đọng, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi tại cảng hàng không thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa đến nhận hoặc niêm yết tại sân bay trong trường hợp không xác định được chủ hàng hóa. Trường hợp áp dụng hình thức thông báo, quá 15 ngày, kể từ ngày thông báo lần 1 mà chưa có người đến nhận, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thông báo lần 2 bằng văn bản cho chủ hàng hóa. Thông báo được gửi bằng thư bảo đảm qua dịch vụ chuyển phát có ký nhận hồi báo. Thời hạn để chủ hàng hóa đến nhận là 60 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu hoặc bắt đầu niêm yết.

2. Định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu tiên quý sau, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan về tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không theo Biểu mẫu số 02/HHTĐ-HK ban hành kèm theo Thông tư này và lập hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng gửi Chi cục Hải quan theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Phạm vi hàng hóa tồn đọng thông báo cho Chi cục Hải quan gồm:

a) Hàng hóa mà chủ hàng hóa có văn bản thông báo việc từ bỏ;

b) Hàng hóa bị thất lạc không có người đến nhận sau 60 ngày, kể từ ngày bắt đầu thông báo;

c) Hành lý xách tay, đồ vật do khách đi máy bay để quên tại khu vực nhà ga sân bay, quầy làm thủ tục, phòng chờ ra máy bay hoặc trên máy bay không có người nhận sau 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu thông báo;

d) Hàng hóa do Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa không có người nhận sau khi đã thực hiện thủ tục niêm yết hoặc thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, ngoài lược khai không có người nhận phát sinh trong kỳ.

4. Trường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi phát hiện hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi có trách nhiệm lập hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, gửi Chi cục Hải quan.

Điều 14. Hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không

1. Hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ gửi Chi cục Hải quan, một (01) bộ lưu tại Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi.

2. Hồ sơ đề nghị xử lý bao gồm:

a) Công văn đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi gửi Chi cục Hải quan: 01 bản chính;

b) Các thông báo của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi cho chủ hàng hóa (nếu có) hoặc thông báo được niêm yết tại sân bay: 01 bản sao;

c) Văn bản của chủ hàng hóa về việc từ bỏ hàng hóa (nếu có): 01 bản sao;

d) Bảng kê số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa tồn đọng: 01 bản chính;

đ) Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tồn đọng: 01 bản sao.

Các bản sao phải được ký xác nhận và đóng dấu của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi.

Điều 15. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không

1. Thành phần Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không (sau đây gọi tắt là Hội đồng) bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục Hải quan;

b) Các thành viên:

- Lãnh đạo Chi cục Hải quan;

- Lãnh đạo bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan;

- Đại diện Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hàng hóa tồn đọng;

- Đại diện Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi tại cảng hàng không;

- Đại diện Doanh nghiệp vận chuyển hàng không (nếu cần);

- Đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu cần);

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng mời đại diện Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản, Tổng cục Hải quan) tham gia Hội đồng để xử lý các vụ việc lớn, phức tạp.

2. Việc thành lập Hội đồng, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Thông tư này.

Điều 16. Tổ chức xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không

1. Việc kiểm kê, phân loại, định giá, lập, phê duyệt phương án xử lý và thực hiện xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không được thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 10 và 11 Thông tư này.

2. Khi bán hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không, sau khi người mua thanh toán và đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan, Hội đồng có trách nhiệm cung cấp bộ chứng từ cho người mua, gồm:

a) Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước theo Mẫu số 01/TSSQ-3L.04 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2004/QĐ-BTC ngày 09/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: 01 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hóa tồn đọng (trong trường hợp bán trực tiếp) hoặc Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá): 01 bản chính;

c) Phiếu xuất kho của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi: 01 bản chính.

3. Người mua được hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không không phải làm thủ tục nhập khẩu, không phải nộp các loại thuế và lệ phí liên quan đến nhập khẩu.

Điều 17. Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không

1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn để chủ hàng hóa đến nhận số tiền còn lại từ việc xử lý hàng hóa tồn đọng (180 ngày) mà không có người đến nhận, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng theo Mẫu số 02/QĐ-XL ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Số tiền bán hàng hóa tồn đọng được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.

Mục 3. XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TRONG KHO NGOẠI QUAN

Điều 18. Phạm vi hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan

1. Hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan mà chủ hàng hóa không ký hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan.

2. Hàng hóa hết hạn hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan mà chủ hàng hóa không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan.

3. Hàng hóa trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng hóa có văn bản từ bỏ hàng hóa gửi kho ngoại quan.

4. Đối với hàng hóa còn trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ kho ngoại quan phát hiện hàng hóa đó bị hư hỏng gây ô nhiễm môi trường, hàng hóa hết hạn sử dụng thì chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa hóa biết để xử lý theo quy định và hợp đồng thuê kho ngoại quan. Trường hợp quá hạn xử lý theo thông báo mà chủ hàng hóa không xử lý thì hàng hóa đó được xử lý theo quy định tại Mục này.

Điều 19. Thông báo về hàng hóa gửi trong kho ngoại quan

1. Chậm nhất là 15 ngày, trước ngày hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan hết hạn, chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa và Chi cục Hải quan biết về hợp đồng thuê kho hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho sắp hết hạn.

2. Định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu tiên quý sau, chủ kho ngoại quan có trách nhiệm báo cáo Chi cục Hải quan về tình hình hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan theo Biểu mẫu số 04/HHTĐ-NQ ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 18 Thông tư này, chủ kho ngoại quan có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan để xử lý.

Trường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng chủ kho ngoại quan phát hiện hàng hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, chủ kho ngoại quan có trách nhiệm lập hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

Điều 20. Hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan

1. Hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan, một (01) bộ lưu tại kho ngoại quan.

2. Hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan bao gồm:

a) Công văn đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan: 01 bản chính;

b) Hợp đồng thuê kho ngoại quan; Hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan (nếu có): 01 bản sao;

c) Các thông báo của chủ kho ngoại quan cho chủ hàng hóa (nếu có): 01 bản sao;

d) Văn bản của chủ hàng hóa về việc từ bỏ hàng hóa gửi trong kho ngoại quan (nếu có): 01 bản sao;

đ) Bảng kê số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa còn tồn đọng trong kho ngoại quan, số hợp đồng thuê kho, số/ngày tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan: 01 bản chính;

e) Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa gửi kho ngoại quan: 01 bản sao.

Các bản sao phải được ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan.

Điều 21. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan

1. Thành phần Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục Hải quan;

b) Các thành viên:

- Lãnh đạo Chi cục Hải quan;

- Lãnh đạo bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan;

- Chủ kho ngoại quan hoặc người được chủ kho ngoại quan ủy quyền;

- Đại diện Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi có kho ngoại quan);

- Đại diện đơn vị có liên quan (nếu cần).

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng mời đại diện Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản, Tổng cục Hải quan) tham gia Hội đồng để xử lý các vụ việc lớn, phức tạp.

2. Việc thành lập Hội đồng, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Thông tư này.

Điều 22. Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành kiểm kê, phân loại, Hội đồng lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục trưởng Cục Hải quan ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo Mẫu số 02/QĐ-XL ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Tổ chức xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan

1. Việc kiểm kê, phân loại, định giá, lập, phê duyệt phương án xử lý và thực hiện xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan được thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 10 và 11 Thông tư này.

2. Khi bán hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan, sau khi người mua thanh toán và đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan, Hội đồng có trách nhiệm cung cấp bộ chứng từ cho người mua, gồm:

a) Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước theo Mẫu số 01/TSSQ-3L.04 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2004/QĐ-BTC ngày 09/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: 01 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hóa tồn đọng (trong trường hợp bán trực tiếp) hoặc Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá): 01 bản chính;

c) Phiếu xuất kho của chủ kho ngoại quan: 01 bản chính.

3. Người mua được hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan không phải làm thủ tục nhập khẩu, không phải nộp các loại thuế và lệ phí liên quan đến nhập khẩu.

Mục 4. XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TẠI DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH TRONG KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN

Điều 24. Phạm vi hàng hóa tồn đọng của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính trong khu vực giám sát hải quan

1. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan mà chủ hàng hóa có văn bản thông báo việc từ bỏ hoặc không đến nhận hoặc không hồi đáp sau khi đã được Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thông báo.

2. Hàng hóa gửi qua Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu nhưng không phát được cho người nhận và chủ hàng hóa có văn bản thông báo việc từ bỏ hoặc không đến nhận hoặc không hồi đáp sau khi đã được Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thông báo.

Điều 25. Thông báo về hàng hóa tồn đọng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính

1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện, Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa đến nhận. Trường hợp quá 15 ngày, kể từ ngày thông báo lần 1 mà chưa có người đến nhận, Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thông báo lần 2 bằng văn bản cho chủ hàng hóa. Thông báo được gửi bằng thư bảo đảm qua dịch vụ chuyển phát có ký nhận hồi báo. Thời hạn để chủ hàng hóa đến nhận là 90 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu.

2. Định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu tiên quý sau, Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm báo cáo Chi cục Hải quan về tình hình hàng hóa tồn đọng theo Biểu mẫu số 06/HHTĐ-BC ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 24 Thông tư này, Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng gửi Chi cục Hải quan để xử lý.

Trường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phát hiện hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm lập hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, gửi Chi cục Hải quan.

Điều 26. Hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng

1. Hồ sơ đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ gửi Chi cục Hải quan, một (01) bộ lưu tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.

2. Hồ sơ đề nghị xử lý bao gồm:

a) Công văn đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính gửi Chi cục Hải quan: 01 bản chính;

b) Các thông báo của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính cho chủ hàng hóa (nếu có): 01 bản sao;

c) Văn bản của chủ hàng hóa về việc từ bỏ hàng hóa (nếu có): 01 bản sao;

d) Bảng kê số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa tồn đọng: 01 bản chính;

đ) Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tồn đọng: 01 bản sao.

Các bản sao phải được ký xác nhận và đóng dấu của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.

Điều 27. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính

1. Thành phần Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính (sau đây gọi tắt là Hội đồng) bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục Hải quan;

b) Các thành viên:

- Lãnh đạo Chi cục Hải quan;

- Lãnh đạo bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan;

- Đại diện Sở Tài chính tỉnh, thành phố nơi có hàng hóa tồn đọng;

- Đại diện Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính;

- Đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu cần);

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng mời đại diện Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản, Tổng cục Hải quan) tham gia Hội đồng để xử lý các vụ việc lớn, phức tạp.

2. Việc thành lập Hội đồng, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Thông tư này.

Điều 28. Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành kiểm kê, phân loại, Hội đồng xử lý lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại Điều 26 Thông tư này báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục trưởng Cục Hải quan ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo Mẫu số 02/QĐ-XL ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 29. Tổ chức xử lý hàng hóa tồn đọng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính

1. Việc kiểm kê, phân loại, định giá, lập, phê duyệt phương án xử lý và thực hiện xử lý hàng hóa tồn đọng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 10 và 11 Thông tư này.

2. Khi bán hàng hóa tồn đọng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, sau khi người mua thanh toán và đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan, Hội đồng có trách nhiệm cung cấp bộ chứng từ cho người mua, gồm:

a) Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước theo Mẫu số 01/TSSQ-3L.04 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2004/QĐ-BTC ngày 09/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: 01 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hóa tồn đọng (trong trường hợp bán trực tiếp) hoặc Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá): 01 bản chính;

c) Phiếu xuất kho của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính: 01 bản chính.

3. Người mua được hàng hóa tồn đọng tại Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không phải làm thủ tục nhập khẩu, không phải nộp các loại thuế và lệ phí liên quan đến nhập khẩu.

Chương III

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 30. Quản lý số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng

1. Số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng bao gồm:

a) Số tiền thu từ bán hàng hóa tồn đọng;

b) Số tiền đặt cọc và số tiền người mua hàng hóa đã thanh toán nhưng người mua không đến nhận hàng hoặc không đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;

2. Đối với số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng biển, kho ngoại quan, Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính:

Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng hóa tồn đọng tại cảng biển, kho ngoại quan và Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được nộp vào tài khoản tạm giữ của Bộ Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước.

Hàng quý (chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu quý sau) số tiền thu được từ việc bán hàng hóa tồn đọng tại cảng biển, kho ngoại quan và Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính trên tài khoản tạm giữ, sau khi trừ các chi phí quy định tại Điều 31 Thông tư này được tạm nộp vào ngân sách trung ương. Toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng hóa tồn đọng được quyết toán hàng năm (trước ngày 31 tháng 3 năm sau).

3. Đối với số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không:

Số tiền thu được từ việc bán hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không được nộp vào tài khoản tạm giữ của Cục Hải quan mở tại Kho bạc nhà nước.

Sau khi đã trừ đi các chi phí quy định tại Điều 31 Thông tư này, số tiền còn lại (nếu có) được trả lại cho chủ hàng hóa; chủ hàng hóa được nhận lại số tiền thu được từ bán hàng hóa tồn đọng phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật (nếu có). Hết thời hạn 180 ngày, kể từ ngày bán hàng hóa tồn đọng mà chủ hàng hóa không đến nhận số tiền còn lại, Cục Hải quan báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản theo quy định tại Điều 17 Thông tư này và nộp số tiền còn lại vào ngân sách trung ương.

Điều 31. Nội dung chi

1. Chi kiểm kê, phân loại hàng hóa;

2. Chi giám định, định giá hàng hóa;

3. Chi đăng tải thông tin về hàng hóa tồn đọng;

4. Chi văn phòng phẩm, in ấn, photo tài liệu;

5. Phí bán đấu giá (trong trường hợp thuê các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện).

6. Chi phí bốc xếp, nâng hạ hàng hóa, lưu kho, bãi, dịch vụ kho ngoại quan (nếu có).

Toàn bộ các chi phí kho, bãi, kho ngoại quan trước ngày Cục trưởng Cục Hải quan ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do chủ hàng hóa chi trả; trường hợp chủ hàng hóa từ bỏ, từ chối hoặc không chi trả thì Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, chủ kho ngoại quan, Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.

7. Chi bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng xử lý và Tổ giúp việc trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng (kiểm kê, phân loại, giám định, định giá, lập phương án, tổ chức bán hàng hóa).

8. Chi phí vận chuyển hàng hóa để phục vụ cho việc xử lý hàng hóa.

9. Chi phí thực hiện tiêu hủy hàng hóa (bao gồm các chi phí liên quan đến xử lý môi trường khi thực hiện tiêu hủy).

Điều 32. Mức chi

1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Chi bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng xử lý và Tổ giúp việc trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng theo mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người. Ngày thanh toán là số ngày thực tế các thành viên thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xử lý và Tổ giúp việc.

3. Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng trường hợp cụ thể.

4. Đối với những khoản chi quy định tại Điều 31 Thông tư này mà không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định chi trên cơ sở thực tế phát sinh, hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ (nếu có) và khả năng kinh phí thực hiện xử lý tài sản, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 33. Nguồn kinh phí

1. Nguồn kinh phí để chi trả được sử dụng từ số tiền thu được do bán hàng hóa tồn đọng đã nộp vào tài khoản tạm giữ được mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Trường hợp số tiền thu được do bán tài sản của một lần xử lý không đủ để thanh toán các khoản chi phí mà trên tài khoản tạm giữ còn số dư của các lần xử lý trước thì được sử dụng số tiền trên tài khoản tạm giữ để hỗ trợ thanh toán các khoản chi phí, nếu còn thiếu thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trường hợp chưa có nguồn kinh phí để thực hiện chi trả, Hội đồng tạm ứng kinh phí từ tài khoản tạm giữ, dự toán ngân sách chi thường xuyên của Cục Hải quan hoặc của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, Chủ kho ngoại quan, Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính để thực hiện chi trả. Số tiền tạm ứng được hoàn trả từ nguồn kinh phí quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan theo quy định phải thực hiện việc ký quỹ, đặt cọc thì việc thanh toán các khoản chi phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương và Bộ Tài chính.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với hàng hóa tồn đọng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà cơ quan có thẩm quyền đã thành lập Hội đồng để xử lý thì tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với hàng hóa tồn đọng từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa thành lập Hội đồng để xử lý thì được xử lý theo quy định tại Thông tư này.

Điều 35. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2014.

2. Thông tư này bãi bỏ các văn bản sau đây:

a) Thông tư số 33/2004/TT-BTC ngày 15/4/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa, hành lý, tài sản tồn đọng không có người nhận tại các cảng hàng không Việt Nam;

b) Thông tư số 195/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan;

c) Thông tư số 179/2011/TT-BTC ngày 08/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan tại cảng biển mà chưa có người đến nhận quy định tại Điều 45 Luật Hải quan và hàng hóa không có người nhận khác.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

Mẫu Quyết định số 01/QĐ-HĐ

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN .....
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

.........., ngày ... tháng .... năm .....

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN .....

Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan;

Căn cứ Quyết định của ........ quy định chức năng, nhiệm vụ của .......;

Căn cứ văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan về việc cử cán bộ, công chức tham gia Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng;

Xét đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục hải quan....,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng tại .... do ông/bà: ........, chức danh: ....................... làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên có tên trong danh sách đính kèm.

Điều 2. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan và pháp luật có liên quan.

Hội đồng xử lý tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các đơn vị và cá nhân có tên trong danh sách đính kèm nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: Hồ sơ.

CỤC TRƯỞNG

(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu Quyết định số 02/QĐ-XL

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN .....
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

.........., ngày ... tháng .... năm .....

QUYẾT ĐỊNH

Về việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN .....

Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan;

Căn cứ Quyết định của ........ quy định chức năng, nhiệm vụ của .......;

Xét đề nghị của Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng tại....., bao gồm:

STT

Tên hàng hóa

Đơn vị tính

Số lượng/ Khối lượng

Tình trạng hàng hóa

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. ............................ (1) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Tổng cục hải quan;
- Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng;
- Doanh nghiệp...;
- Chi cục Hải quan...;
- Lưu: Hồ sơ.

CỤC TRƯỞNG

(Ký tên, đóng dấu)

(1) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến hàng hóa tồn đọng như: Chi cục hải quan; doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi; doanh nghiệp vận chuyển hàng không; chủ kho ngoại quan; doanh nghiệp CPN…

Mẫu Quyết định số 03/QĐ-PA

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN .....
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

.........., ngày ... tháng .... năm .....

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt phương án xử lý hàng hóa tồn đọng tại ....

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN .....

Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan;

Căn cứ Quyết định của ........ quy định chức năng, nhiệm vụ của .......;

Xét đề nghị của Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt phương án xử lý hàng hóa tồn đọng tại .... như sau:

STT

Tên hàng hóa

Đơn vị tính

Số lượng/ Khối lượng

Tình trạng hàng hóa

Phương án xử lý (1)

Điều 2. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án xử lý tại Điều 1 Quyết định này theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan và pháp luật có liên quan.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục hải quan;
- Chi cục Hải quan...;
- Lưu: Hồ sơ.

CỤC TRƯỞNG

(Ký tên, đóng dấu)

(1) Ghi rõ phương án xử lý: chuyển giao, bán (trực tiếp, đấu giá), tiêu hủy hoặc phương án khác (nếu có)


Biểu mẫu số 01/HHTĐ-CB

TÊN DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHO, BÃI/ HOẶC
TÊN HÃNG TÀU/ĐẠI LÝ HÃNG TÀU/DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG

TẠI ……………………………

(Số liệu tính từ …../…./………… đến …./…/……………)

Kính gửi: Chi cục Hải quan …..

TT

Tên hàng

Số lượng, trọng lượng

Số, loại cont/số seal

Người gửi, địa chỉ

Người nhận, địa chỉ

Số/ngày vận đơn

Tên PTVT/ngày nhập cảnh

Vị trí, địa điểm lưu giữ hàng

Phân loại tồn đọng

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

Ghi chú: Ô số (9) ghi rõ: Thất lạc; nhầm lẫn; từ bỏ; quá thời hạn khai hải quan; hàng hóa thu gom không người nhận; hàng hóa ngoài vận đơn, lược khai.

Nơi nhận:
- Cục Hải quan …
- Chi cục Hải quan (quản lý kho)…

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Biểu mẫu số 02/TH-HQ

CHI CỤC HẢI QUAN CK…

BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG

TT

Tên hàng

Số lượng/ trọng lượng

Số, loại cont/số seal

Người nhận, địa chỉ

Số ngày lưu kho, bãi

Địa điểm lưu giữ hàng

Tình trạng hàng hóa

Phân loại tồn đọng

Công chức vào sổ (ký, ghi rõ họ tên, ngày vào sổ)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

Ghi chú:

- Ô số (9) ghi rõ: Hàng vi phạm; thất lạc; nhầm lẫn; từ bỏ; quá thời hạn khai hải quan; hàng hóa thu gom không người nhận; hàng hóa ngoài vận đơn, lược khai;

- Ô số (8) ghi một số lưu ý về hàng hóa (nếu có) như: Hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất, hàng có khả năng gây ô nhiễm môi trường,…

LÃNH ĐẠO CHI CỤC


Biểu mẫu số 03/TB-KB

TÊN DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHO, BÃI

THÔNG BÁO LẦN THỨ ….

Kính gửi:

- Tên người nhận (nếu có);

- Hãng tàu/đại lý hãng tàu/Công ty giao nhận.

Thông tin về lô hàng:

+ Tên hàng:

+ Số lượng, trọng lượng:

+ Số, loại cont/số seal:

+ Số/ngày vận đơn (nếu có):

+ Tên PTVT/ngày nhập cảnh:

+ Vị trí, địa điểm lưu giữ hàng:

+ Tên, địa chỉ người gửi:

+ Tên, địa chỉ người nhận:

Đến nay, đã quá 30 ngày kể từ ngày lô hàng đến cảng ……, nhưng Công ty …(doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi) vẫn chưa thấy đơn vị nào đến nhận.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu (ghi rõ ngày thông báo lần đầu) nếu không có đơn vị nào đến nhận, Công ty …(doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi) sẽ bàn giao toàn bộ lô hàng cho cơ quan hải quan cửa khẩu để tiến hành xử lý theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Chi cục hải quan …;
- Lưu: ...

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

KINH DOANH KHO, BÃI

Biểu mẫu số 04/HHTĐ-NQ

KHO NGOẠI QUAN …...
TỈNH, THÀNH PHỐ……

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG

TẠI ……………………………

(Số liệu tính từ …../…./………… đến …./…/……………)

Kính gửi: Chi cục Hải quan …..

TT

Tên chủ hàng

Tên hàng

Đơn vị tính

Số lượng/khối lượng hàng

Số, ngày tờ khai hải quan

Số, ngày hợp đồng thuê kho

Tình trạng hàng hóa

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Ghi chú:

- Ô số (8) ghi một số lưu ý về hàng hóa (nếu có) như: Hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất, hàng có khả năng gây ô nhiễm môi trường,…

Nơi nhận:
- Cục Hải quan …
- Chi cục Hải quan (quản lý kho)…

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Biểu mẫu số 05/HHTĐ-HK

TÊN DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHO, BÃI TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG

TẠI ……………………………

(Số liệu tính từ …../…./………… đến …./…/……………)

Kính gửi: Chi cục Hải quan …..

TT

Tên chủ hàng

Tên hàng

Đơn vị tính

Số lượng/

Trọng lượng

Người nhận, địa chỉ

Số/ngày vận đơn

Tình trạng hàng hóa

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Ghi chú:

- Ô số (7) ghi một số lưu ý về hàng hóa (nếu có) như: Hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất, hàng có khả năng gây ô nhiễm môi trường,…

- Ô số (8) ghi rõ một số thông tin về hàng hóa như: Chủ hàng từ bỏ, chủ hàng không hồi đáp…

Nơi nhận:
- Cục Hải quan …
- Chi cục Hải quan (quản lý kho)…

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Biểu mẫu số 06/HHTĐ-BC

TÊN DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG

TẠI ……………………………

(Số liệu tính từ …../…./………… đến …./…/……………)

Kính gửi: Chi cục Hải quan …..

TT

Tên chủ hàng

Tên hàng

Đơn vị tính

Số lượng/

Trọng lượng

Người nhận, địa chỉ

Số/ngày vận đơn

Tình trạng hàng hóa

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Ghi chú:

- Ô số (7) ghi một số lưu ý về hàng hóa (nếu có) như: Hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất, hàng có khả năng gây ô nhiễm môi trường,…

- Ô số (8) ghi rõ một số thông tin về hàng hóa như: Chủ hàng từ bỏ, chủ hàng không hồi đáp…

Nơi nhận:
- Cục Hải quan …
- Chi cục Hải quan (quản lý kho)…

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. : 15/2014/TT-BTC

Hanoi, January 27, 2014

 

CIRCULAR

GUIDANCE ON HANDLING OF GOODS LEFT IN THE CUSTOMS MONITORING AREA

Pursuant to the Civil Code dated June 14, 2005;

Pursuant to the Customs Law dated June 29, 2001 and the Customs Law (amended) dated June 14, 2005;

Pursuant to Vietnam Maritime Code dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Civil Aviation dated June 29, 2006;

Pursuant to the Postal Law dated June 17, 2010;

Pursuant to the Commercial Law dated June 14, 2005;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decree No. 36/2012/ND-CP dated April 18, 2012 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of Department of public asset management;

The Minister of Finance issues the Circular guiding the handling of goods left in the customs monitoring areas.

Chapter I

GENERAL REGULATION

Article 1. Scope of adjustment

1. This Circular guides the handling of products subject to customs monitoring that are abandoned, lost, confused or exceed the time limit for customs declaration (hereafter referred to as the goods left) in customs monitoring area, including:

a) Goods left at seaport, inland water port receiving foreign water means, inland container depot (ICD), container freight station (CFS) (hereafter referred to as goods left at seaport);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Goods left at bonded warehouse;

d) Goods left in customs monitoring area of postal service provider;

2. This Circular is not amended in the following cases:

a) Goods left outside the customs monitoring area or left in the customs monitoring area but not subject to customs monitoring;

b) Goods left subject to confiscation and expropriation for state funds under administrative procedures or criminal remedy;

c) Goods stored at Vietnamese seaport by the carrier shall be handled under Decree No. 46/2006/ND-CP dated May 16, 2006 of the Government;

3. The handling of goods left as the ones temporarily imported for re-exported, transferred through border gate or stored at bonded warehouse must be deposited as prescribed. In addition to compliance with the provisions in this Circular, it is required to comply with guidance of the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance on the management and use of trader’s deposit amount;

Article 2. Subjects of application

1. Customs authorities at all levels;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Carriers, carrier agents, forwarding companies, authorized representatives of carriers, forwarding companies (hereinafter collectively referred to as the carrier);

4. Bonded warehouse owner;

5. Postal service provider;

6. Goods owner as sender or receiver named in the Bill of Lading;

7. Other persons related to the handling of goods left in the customs monitoring area;

Article 3. Principles to manage and handle the goods left in the customs monitoring area

1. The handling of goods left in the customs monitoring area must comply with the time, order and procedures specified in this Circular;

2. The handling of goods left must be timely, open, transparent and in accordance with regulations;

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. HANDLING OF GOODS LEFT AT SEAPORT

Article 4. Scope of goods left at seaport

1. Abandoned goods including the goods whose owner has informed in writing of the abandonment or has not come to get them or replied after the competent authorities has notified as prescribed; the goods kept in Vietnam and abandoned at seaport by the carrier who has submitted his/her written abandonment of lien;

2. Goods lost without their receivers including: the goods having receiving address in Vietnam, lost in other countries and brought back to Vietnam; the goods sent to other countries but lost in Vietnam; the goods sent to the wrong receivers in Vietnam;

3. Goods is beyond the time limit for customs declaration and is publicly announced under the provisions in Article 6 of this Circular;

4. Goods are collected by the warehouse and open storage business during the loading and unloading without receiver;

5. Goods imported outside the Bill of lading and manifest without receiver;

Article 5. Monitoring, classification, storage and preservation of goods left in stock

1. Responsibility of warehouse and open storage business:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Informing the goods owner or the carrier under the provisions of Clause 2, Article 6 of this Circular;

c) Quarterly informing the managing customs sub-Department (hereafter referred to as customs sub-Department) of the goods left or no later than the 15th date of the first month of subsequent quarter. The scope of goods left notified to the customs sub-Department includes:

c.1) The goods whose owner has informed in writing of the abandonment; the goods kept in Vietnam and abandoned at seaport by the carrier who has submitted his/her written abandonment of lien;

c.2) The goods are lost and other goods are kept at border gate area without receivers after 90 days from the date the goods arrive at the unloading gate;

c.3) The goods are collected by the warehouse and open storage business during the loading and unloading process of without receiver after having performed the notification procedures under the provisions in Clause 2, Article 6 of this Circular;

c.4) The goods are imported outside the Bill of Lading and manifest without receiver in the period;

In case where the time limit for periodic report has not come yet but the warehouse and open storage has detected that the goods eligible for identification as the goods left in stock are perishable goods, frozen goods, hazardous and toxic chemicals and the goods whose expiry date is less than 60 days. The warehouse and open storage business is responsible for notifying the Customs Sub-Department within 02 working days from the date of detection.  

d) Providing information related to the batch of goods left in stock upon the requirement of customs authority;

dd) Arranging place of warehouse and open storage to ensure the satisfaction of customs monitoring conditions for storage and preservation of goods left in stock during the time of awaiting the handling;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Within 05 working days, from the 91st day when the goods arrive at the unloading gate without any receiver, the carrier shall notify the Customs Sub-Department of unloading border gate of the list of Bill of lading exceeding 90 days, from the date the goods arrive at the unloading border gate without any receiver under the Form 01/HHTD-CB issued together with this Circular and with documents notifying the goods have arrived at the border gate;

b) Providing information related to the batch of goods left in stock upon the requirement of customs authorities;

3. Responsibility of customs Sub-Department:

a) Based on the notification of the warehouse and open storage business and the carrier, the customs Sub-Department shall inspect and verify the goods left in stock under the pprovisions in Article 6 of this Circular;

b) Conducting the notification procedures under the provisions in Article 6 of this Circular;

Article 6. Notification procedures

1. For the goods left in stock stipulated in Clause 2 and 3, Article 4 of this Circular;

a) Within 05 working days, from the date of receiving the notification of warehouse and open storage business of the goods left in stock, the customs Sub-Department shall give information about the goods left as follows:

- Publishing on customs newspaper for 03 consecutive issues;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Publicly posting at the Customs Department and Customs Sub-Department;

b) The time limit for notification to the receiver is 180 days from the date of first notification. In case where the time limit under the Customs Law (amended) has changed, the time limit for notification is done under the provisions of the Customs Law (amended);

For perishable goods, frozen goods, hazardous and toxic chemicals and the goods whose expiry date is less than 60 days, the time limit for notification to the receiver is 30 days, from the date of first notification;

2. For the goods that are collected during the loading and unloading process and kept by the warehouse and open storage business without any receiver;

a) Within 15 days, from the date the goods arrive at the unloading border gate, the warehouse and open storage business shall notify in writing the goods owner (the receiver names on the Bill of Lading)/ the carrier for receiving under the Form No. 03/TB-KB issued together with this Circular. If exceeding 15 days, from the date of first notification but without receiver, the warehouse and open storage business shall notify for the second time in writing the goods owners/carrier. The notification is sent by registered mail through the recorded delivery. The time limit for the goods owner/carrier to come and receive the goods is 30 days, from the date of first notification;

b) In case of failing to identify the goods owner/carrier, the warehouse and open storage business shall not notify as stipulated at Point a of this Clause;

3. Within the time limit for receipt of goods as notified, if the goods owner/carrier comes to receive the goods, he/she may go through the import procedures and pay fines due to the slow customs procedures as prescribed by law on sanctions administrative violations in the customs area and the costs incurred due to the delay in receipt of goods. Where the registration of declaration is made ​​at other customs Sub-Department, this customs Sub-Department must give a written notice to the customs Sub-Department managing the goods left for monitoring and performing the next procedures.

4. In case of exceeding the time limit for receiving goods under notification as stipulated in Clause 1 and 2 of this Article without any receiver, the customs Sub-Department shall report to the Head of customs Department for handling under the guidance in Article 7 of this Circular;

5. Cases where the notification is not required:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The customs authorities have identified that the goods are in the list of goods banned from export, import, temporary export or import under the provisions in Clause 6 of this Article;

6. For the batches of goods left at seaport have signs of violation of law, within 15 days, from the date of receipt of the warehouse and open storage business, the customs Sub-Department shall inspect, verify and determine the actual goods. If after the inspection, verification, the goods are detected to be in the list banned from export, import, temporary export or import, the customs Sub-Department shall handle as prescribed by law without notification as stipulated in this Article. If after the inspection and verification, the goods are not in the list banned from export, import, temporary export or import, the customs Sub-Department shall seal the goods and assign them to the warehouse and open storage business for preservation during the time of notification procedures as prescribed in this Article;

The warehouse and open storage business and the carrier are responsible for introducing the goods left to the customs authorities for inspection and verification as prescribed;

Article 7. Handling Council of goods left at seaport

1. Within 05 working days, from the date of expiry of time limit for coming to receive the goods under notification as stipulated in Article 6 of this Circular or from the date the goods owner/carrier has abandoned them in writing. The customs Sub-Department has the goods left shall report to the Director of Customs Department to decide upon the establishment of handling Council of goods left at seaport (hereafter referred to as Council);

Within 05 working days, from the date of receiving the report from the customs Sub-Department, the Director of Customs Department shall decide upon the establishment of Council under the Form No. 01/QD-HD issued together with this Circular;

2. The Council consists of:

a) Chairman of Council: Leader of Customs Department;

b) Members:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Leader of professional division of Customs Department;

- Representative of Service of Finance of provinces and centrally-affiliated cities where there are the goods left;

- Representatives of warehouse and open storage business;

- Carrier’s representative (if needed);

- Representative of specialized management organs (if needed);

In case of necessity, the Chairman of Council shall invite the representative of Ministry of Finance (Department of public asset management, General Department of Customs) to participate in the Council in order to settle complex issues;

3. Based on the quantity and nature of goods left and handling tasks, the customs Sub-Department shall request Director of Customs Department to decide upon the number and composition of Council. The Council has the right to use the seal of Customs Department to implement its tasks and is dissolved by itself after completion of tasks;

4. Based on the actual situation of goods left at the customs monitoring area managed by the unit, the Director of Customs Department may establish the standing Council to handle the goods left annually;

5. During the implementation of tasks, the Council is permitted:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Hire the functional organizations and individuals to perform the inspection, valuation, disposal or auction of goods left;

c) Hire experts in specialized areas;

6. Chairman of handling Council of goods left shall:

a) Assign tasks to the member Council;

b) Decide to establish professional divisions to assist the Council;

c) Decide the plan and the time to handle the goods left;

d) Manage the Council meetings;

dd) The Council’s representative sign contract to hire the organizations and individuals to provide services during the handling of goods left; sign goods sale contract with the asset buyer;

e) Prepare the estimate for the handling of goods left under the provisions in this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Council works on the principle of collective. The meetings of the Council shall be convened by the Chairman and there must be at least 2/3 of the total number of Council members attend the meetings;

b) The Council shall discuss and vote on the price and the plan for handling of goods left. The decision on price and plan must be approved by more than half of Council members. In case of equal voting, the Chairman shall decide by casting his/her vote;

c) The Council must record the counting, classification, valuation and propose the plan for handling of goods left;

d) The main contents of record include: Full name of persons handling the goods left; time and place; result of counting, classification and valuation of goods left; opinions of Council members and the persons participating in the meetings on the price and plan for handling of goods left; result of voting; time and place of completion of counting, classification and valuation of goods left; signature of Council members;

Article 8. Counting, classification and valuation of goods left

Within 15 days, from the date of establishment (or 15 days from the date of receipt of report and proposal for handling of goods left in stock from the customs Sub-Department to the Customs Departments establishing the standing Council). The Council shall perform the following tasks:

1. Opening the goods seal or container seal (if any);

2. Counting and classifying the goods left in stock;

3. Valuating the goods left in stock;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Delivering the goods left in stock to the warehouse and open storage business for handling;

Article 9. Establishing the state ownership

1. Within 05 working days, after the completion of counting, classification and valuation under the provisions in Article 8 of this Circular, the Council shall prepare dossier and report to the Director of Customs Department to establish the state ownership for the goods left under the Form No. 02/QD-XL issued together with this Circular and the plan for handling of goods left under the provisions in Article 10 of this Circular.

The requesting dossier includes:

a) Written request for establishment of state ownership: 01 original;

b) Detailed list of goods left in stock: 01 original;

c) Written request for notification sent to Customs newspaper, customs web portal and webpage on state assets concerning the batch of goods or the notification of warehouse and open storage business to the goods owner/carrier: 01 copy of each request or notification;

d) Written notification of abandonment of goods or documents evidencing the abandonment of goods of the goods owner or the carrier (if any): 01 original;

The copies must be certified and sealed by the Council Chairman;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Preparing and approving the plan for handling of goods left in stock

1. Within 05 working days, from the date of completion of counting, classification and valuation under the provisions in Article 8 of this Circular, the Council shall make a plan for handling of goods left in stock in the forms specified in Clause 2 of this Article and submit it to the Director of Customs Department;

2. Form of handling of goods left in stock:

a) Transferring them to the specialized state management authorities to manage and handle goods of cultural and historical value, national treasures, antiques, rare and precious forestry goods, weapons, supporting tools and other assets related to national defense and security;

b) Transferring them to the state organs, public non-business units, people’s armed forces, political organizations, social-political organizations for management and use of usable goods which are means of transportation, machinery, equipment and working facilities and laboratory equipment under the standards, norms and regulations stipulated by the competent state organs;

c) Destroying the goods which are of no longer usable value (decayed, broken, damaged, deteriorated, expired or quality not assured for use causing harm to human, animal and plant health) or subject to destruction under regulations of Vietnam’s law. In special cases, the handling is done in other forms to ensure thrift and efficiency, the Customs Department shall report it to the General Department of Customs to coordinate with the Department of public asset management for submission to the Minister of Finance for consideration and decision;

d) Directly selling (not through auction) in the following cases:

- Food which is fresh and prone to rancidity, difficult to preserve and the goods which are flammable (gasoline, gas oil, liquefied petroleum gas and other flammable substances);

- Processed food but its expiry date is less than 30 days;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Other types of goods if not handled immediately will be damaged or expired;

- The goods is valued less than 50 million dong/batch according to the Council’s valuation;

dd) Auctioning the goods which are not within the scope specified at Point a, c and d of this Clause and the assets specified at Point b of this Clause but not processed in the form of transfer.

3. Within 05 working days, from the date the handling Council has submitted the plan for handling of goods left, the Director of Customs Department shall decide the plan for handling of goods left under the Form No. 03/QD-PA issued together with this Circular under the authority or report to the General Department of Customs in order to coordinate with the Department of public asset managementfor submission to the Minister of Finance for decision in case of transfer as stipulated at Point a and b, Clause 2 of this Article;

4. For the goods which are required with the state’s special management, the Customs Department shall report to the General Department of Customs to coordinate with the Department of public asset management to report to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision on form of handling. Based on the Prime Minister’s decision, the Prime Minister shall conduct the handling as prescribed;

Article 11. Handling of goods left in stock

Within 45 days, from the date the competent authorities have decided the plan for handling of goods left in stock, the Council must finish the handling in accordance with the following regulations:

1. For the goods subject to destruction:

a) The Council shall carry out the destruction or hire functional organizations to carry out the destruction which must be recorded;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Form of destruction:

Depending on the nature and characteristics of goods and materials and environmentalsanitation requirement, the destruction is done in the forms as follows:

- Use of chemicals;

- Use mechanical methods;

- Burning;

- Burial;

- Other forms as prescribed by law;

c) For the goods whose destruction affect the environment must be approved and guided by the local environmental management organs before destruction;

2. For the goods transferred to the specialized management organs for management, handling or transferred to organs, organizations or units for management or use, the Council shall hand over the assets to the receiving unit under the decision of the competent authorities. The handover and receipt of assets are recorded. The main contents of record include: participants of delivery, name, type, quantity and condition, value of assets transferred (if any) and relevant contents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For the goods to be directly sold (not through auction):

On the basis of the value of goods determined, the Council shall publish the information on the sale of goods at the head office of customs Sub-Department and customs Department within 03 days. In case where there are a lot of organizations and individuals registering their purchase, the Council shall hold the casting lots among organizations and individuals to identify the purchaser. The casting of lots is done by the Council in the presence of the persons registering the purchase of goods; the registering persons failing to attend the casting lots shall lose their right to purchase the goods. The casting lots to identify the goods purchaser must be recorded with the signature of the Council Chairman and representative of registering persons. The handling Council is responsible for the publicity and transparency of the casting lots and selection of goods purchaser;

The sale of goods must be made into Contract of sale of goods left. The main contents of Contract include: grounds for sale, time and place of sale, seller, type, quantity, condition of goods at the time of sale, unit price, payment value, purchaser and other relevant contents;

4. For the goods to be auctioned:

a) The starting price for the auction is the one determined by the handling Council (including taxes and fees as prescribed);

b) The Council shall hire a professional auctioning organization to carry out the auction of goods left. In case of failing to hire a professional auctioning organization, the Council Chairman shall invite the representatives of Service of Justice of provinces and centrally-affiliated cities having the goods left to participate in the Council to hold the auction of goods left;

c) Order and procedures for auction of goods left shall comply with regulations of law on auction of assets;

5. The persons who are successful in purchasing the goods specified in Clause 3 and 4 of this Article shall make the payment of purchase of goods to the Council without import procedures and taxes and fees related to the import;

6. In case of direct sale, the purchaser shall make payment within 03 working days, from the date of contract signing. After this time limit, if the purchaser does not make payment or after 15 days, from the date of payment made but the purchaser does not come to receive the goods or does not bring his/her goods out of the customs monitoring area without plausible reasons, the Council shall re-announce the sale of goods as stipulated in Clause 3 of this Article in order to choose the goods purchasers (in case where the purchaser does not make payment and is the unique purchaser) or hold the casting lots among the remaining registering organizations and individuals to choose the next purchaser (in case of first sale with a lot of persons registering to purchase the goods). The amount of money paid by the purchaser shall be managed under the provisions in Chapter III of this Circular and not be refunded to the purchaser;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. After the purchaser of goods left as stipulated in Clause 3 and 4 of this Article has made payment and brought the goods out of the customs area, the Council shall provide documents for the purchaser, including:

a) Invoice of selling assets confiscated and expropriated for the state fund under  the Form No. 01/TSSQ-3L04 issued together with Decision No. 12/2004/QD-BTC dated January 09, 2004 of the Minister of Finance: 01 original;

b) Contract of sale of goods left (in case of direct sale) or contract of sale of auctioned assets (in case of auction): 01 original;

c) Issue voucher of the warehouse and open storage business: 01 original;

Section 2. HANDLING OF GOODS LEFT AT AIRPORT

Article 12. Scope of goods left at airport

1. Abandoned goods are the ones whose owner has informed in writing of the abandonment or does not come to receive them or not reply after being notified by the warehouse and open storage business at the airport;

2. Goods lost without receiver, including: the goods having the receiving address in Vietnam, being lost in other countries and then brought back to Vietnam; sent to other countries but lost in Vietnam; sent to the wrong receiver in Vietnam;

3. Hand luggage or objects forgotten by air passengers at airport terminals, check-in counter, boarding lounge or on the plane without receiver.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Goods imported outside the Bill of lading and manifest without receiver;

Article 13. Annoucement of goods left at airport

1. Within 05 days, from the date of detection of goods left, the warehouse and open storage business at airport shall notify in writing the goods owner to receive them or make a list at airport in case of failing to identify the owner of the goods. In case of form of notification, exceeding 15 days, from the date of first notification without receiver, the warehouse and open storage business shall notify in writing the goods owner for the second time. The notification is sent by registered mail through the recorded delivery. The time limit for the goods owner to come and receive the goods is 60 days, from the date of first notification or listing;

2. Quarterly, no later than the 15th date of the first month of subsequent quarter, the warehouse and open storage business shall notify the customs Sub-Department of the situation of goods left at airport under the Form No. 02/HHTD-HK issued together with this Circular and prepare documents to request the handling of goods left for submission to the customs Sub-Department under the provisions of Article 14 of this Circular;

3. Scope of goods left notified the customs Sub-Department includes:

a) The goods whose owner has informed in writing of the abandonment;

b) The goods are lost without receiver after 60 days, from the date of notification;

c) Hand luggage or objects forgotten by air passengers at airport terminals, check-in counter, boarding lounge or on the plane without receiver after 30 days, from the date of notification;

d) The goods are collected by the warehouse and open storage business during the loading and unloading process of without receiver after having performed the listing or notification procedures under the provisions in Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In case where the time limit for periodic report has not come yet but the warehouse and open storage has detected that the goods eligible for identification as the goods left in stock are perishable goods, frozen goods, hazardous and toxic chemicals and the goods whose expiry date is less than 60 days. The warehouse and open storage business is responsible for preparing dossier within 02 working days, from the date of detection, for submission to the customs Sub-Department. 

Article 14. Dossier to request the handling of goods left at airport

1. The dossier to request the handling of goods left at airport is made into two (02) sets; one (01) set is sent to the customs Sub-Department, one (01) set is kept at the warehouse and open storage business;

2. The dossier includes:

a) Written request for handling of goods left in stock from the warehouse and open storage business: 01 original;

b) Notifications sent from the warehouse and open storage business to the goods owner (if any) or notification posted at airport: 01 copy

c) Written abandonment of goods of the goods owner (if any): 01 copy;

d) List of quantity, type and specifications of goods left: 01 original;

dd) Other dossier and documents related to the goods left in stock: 01 copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Handling Council of goods left at airport

1. The handling Council of goods left at airport (hereafter referred to as the Council) consists of:

a) Council Chairman: Leader of Customs Department;

b) Members:

- Leader of Customs Sub-Department;

- Leader of professional division of Customs Department;

- Representative of Service of Finance of provinces and centrally-affiliated cities where there are the goods left;

- Representatives of warehouse and open storage business;

- Carrier’s representative (if needed);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of necessity, the Chairman of Council shall invite the representative of Ministry of Finance (Department of public asset management, General Department of Customs) to participate in the Council in order to settle complex issues;

2. The establishment, operation principles of Council and responsibility of Council Chairman shall comply with the provisions in Clauses 1, 3, 4, 5, 6 and 7 and Article 7 of this Circular;

Article 16. Handling of goods left at airport

1. The counting, classification, valuation, preparation and approval for plan for handling and implementation of handling of goods left at airport shall comply with the provisions in Articles 8, 10 and 11 of this Circular;

2. When selling the goods left at airport, after the purchaser has paid and brought the goods out of the customs monitoring area, the Council shall provide documents for the purchaser, including:

a) Invoice of selling assets confiscated and expropriated for the state fund under the Form No. 01/TSSQ-3L04 issued together with Decision No. 12/2004/QD-BTC dated January 09, 2004 of the Minister of Finance: 01 original;

b) Contract of sale of goods left (in case of direct sale) or contract of sale of auctioned assets (in case of auction): 01 original;

c) Issue voucher of the warehouse and open storage business: 01 original;

3. The persons who are successful in purchasing the goods left at airport shall not have to go through the import procedures and pay taxes and fees related to the import;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Within 05 working days, from the date of expiry for the goods owner to come and receive the remaining amount of money from the handling of goods left (180 days) without receiver, the Director of Customs Department shall decide the establishment of state ownership for the goods left under the Form No. 02/QD-XL issued together with this Circular;

2. The amount of money from the sale of goods left established with the state ownership is managed and used under the provisions of Article 30 of this Circular;

Section 3. HANDLING OF GOODS LEFT IN BONDED WAREHOUSE

Article 18. Scope of goods left in bonded warehouse

1. The goods are left in bonded warehouse exceeding the time limit of 90 days, from the expiry date of bonded warehouse lease contract but the goods owner does not sign the contract renewal or bring the goods out of the bonded warehouse;

2. The goods whose bonded warehouse lease contract renewal is expired but the goods owner has not brought his/her goods out of the bonded warehouse;

3. The goods are within the term of bonded warehouse lease contract but the goods owner has sent a written abandonment of goods to the bonded warehouse;

4. For the goods which are within the term of bonded warehouse lease contract but the bonded warehouse owner detects those goods are damaged causing environmental pollution or are expired, he/she shall give a written notice to the goods owner for handling as prescribed and under the bonded warehouse lease contract. In case of exceeding the time limit for handling as notified but the goods owner has not carried out the handling, those goods shall be handled under the provisions of this Section;

Article 19. Notification of the goods stored in bonded warehouse

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Quarterly, no later than the 15th date of the first month of the subsequent quarter, the bonded warehouse owner shall report to the customs Sub-Department of the situation of goods left in the bonded warehouse under the Form No.  04/HHTD-NQ issued together with this Circular. In case of goods left in stock as stipulated in Article 18 of this Circular, the bonded warehouse owner shall prepare dossier to request the handling of goods left in bonded warehouse for submission to the customs Sub-Department for handling;

In case where the time limit for periodic report has not come yet but the bonded warehouse owner has detected that the goods eligible for identification as the goods left in stock are perishable goods, frozen goods, hazardous and toxic chemicals and the goods whose expiry date is less than 60 days, the bonded warehouse owner shall prepare dossier within 02 working days from the date of detection for submission to the customs Sub-Department managing the bonded warehouse;

Article 20. Dossier to request the handling of goods left in bonded warehouse

1. The dossier to request the handling of goods left in bonded warehouse is made into two (02) sets; one (01) set is sent to the customs Sub-Department managing the bonded warehouse and one (01) set is kept at the bonded warehouse;

2. The dossier to request the handling of goods left in bonded warehouse includes:

a) Written request for handling of goods left in bonded warehouse from the bonded warehouse owner is sent to the customs Sub-Department managing the bonded warehouse: 01 original;

b) Bonded warehouse lease contract and contract renewal (if any): 01 copy;

c) Notifications sent from the bonded warehouse owner to the goods owner (if any): 01 copy;

d) Goods owner’s written abandonment of goods left in bonded warehouse (if any): 01 copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Other dossier and documents related to the goods left in stock in bonded warehouse: 01 copy;

The copies must be signed for certification and affixed with seal of bonded warehouse owner

Article 21. Handling Council of goods left in bonded warehouse

1. The handling Council of goods left in bonded warehouse consists of:

a) Council Chairman: Leader of Customs Department;

b) Members:

- Leader of customs Sub-Department;

- Leader of professional division of Customs Department;

- Bonded warehouse owner or his/her authorized person;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Representative of units concerned (if needed);

In case of necessity, the Chairman of Council shall invite the representative of Ministry of Finance (Department of public asset management, General Department of Customs) to participate in the Council in order to settle complex issues;

2. The establishment, operation principles of Council and responsibility of Council Chairman shall comply with the provisions in Clauses 1, 3, 4, 5, 6 and 7 and Article 7 of this Circular;

Article 22. Establishing the state ownership for the goods left in bonded warehouse

1. Within 05 working days, from the date of completion of counting, classification, the Council shall prepare a report attached to dossier specified in Clause 2, Article 20 of this Circular for submission to the Director of Customs Department for decision on the state ownership for the goods left in stock;

2. Within 05 working days, from the date of fully receiving dossier specified in Clause 1 of this Article, the Director of Customs Department shall decide upon the establishment of state ownership under the Form No. 02/QD-XL issued together with this Circular;

Article 23. Handling of goods left in bonded warehouse

1. The counting, classification, valuation, preparation and approval for plan for handling and implementation of handling of goods left in bonded warehouse shall comply with the provisions in Articles 8, 10 and 11 of this Circular;

2. When selling the goods left in the bonded warehouse, after the purchaser has paid and brought the goods out of the customs monitoring area, the Council shall provide documents for the purchaser, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Contract of sale of goods left (in case of direct sale) or contract of sale of auctioned assets (in case of auction): 01 original;

c) Issue voucher of the owner of bonded warehouse: 01 original;

3. The persons who are successful in purchasing the goods left in bonded warehouse shall not have to go through the import procedures and pay taxes and fees related to the import;

Section 4. HANDLING OF GOODS LEFT AT POSTAL SERVICE PROVIDER IN CUSTOMS MONITORING AREA

Article 24. Scope of goods left of postal service provider in customs monitoring area

1. The imported goods are sent through the postal service provider but have not been gone through customs procedures but the goods owner notifies in writing the abandonment or does not come to receive them nor replies after having been notified by the postal service provider;

2. The goods are sent through the postal service provider with their completion of export procedures but cannot be delivered to the receiver and the goods owner notifies in writing the abandonment or does not come to receive them nor replies after having been notified by the postal service provider;

Article 25. Notification of goods left at postal service provider

1. Within 05 days, from the date of detection of goods left, the postal service provider shall notify in writing the goods owner to receive. In case of exceeding 15 days, from the date of first notification without receiver, the postal service provider shall notify in writing the goods owner for the second time. The notification is sent by registered mail through the recorded delivery. The time limit for the goods owner to come and receive the goods is 90 days, from the date of first notification or listing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case where the time limit for periodic report has not come yet but the postal service provider has detected that the goods eligible for identification as the goods left in stock are perishable goods, frozen goods, hazardous and toxic chemicals and the goods whose expiry date is less than 60 days. The postal service provider is responsible for notifying the Customs Sub-Department within 02 working days from the date of detection. 

Article 26. Dossier to request the handling of goods left in stock

1. The dossier to request the handling of goods left at the postal service provider is made into two (02) sets; one (01) set is sent to the customs Sub-Department, one (01) set is kept at the postal service provider;

2. Dossier to request the handling includes:

a) Written request for handling of goods left in stock from the postal service provider sent to the customs Sub-Department: 01 original;

b) Notifications sent from the postal service provider to the goods owner (if any): 01 copy;

c) Written abandonment of goods of the goods owner (if any): 01 copy;

d) List of quantity, type and specifications of goods left: 01 original;

dd) Other dossier and documents related to the goods left in stock: 01 copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 27. Handling Council of goods left at the postal service provider

1. The handling Council of goods left at the postal service provider (hereafter referred to as Council) consists of:

a) Council Chairman: Leader of Customs Department;

b) Members:

- Leader of Customs Sub-Department;

- Leader of professional division of Customs Department;

- Representative of Service of Finance of provinces and cities where there are the goods left in stock;

- Representative of the postal service provider;

- Representative of specialized management organ (if needed);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The establishment, operation principles of Council and responsibility of Council Chairman shall comply with the provisions in Clauses 1, 3, 4, 5, 6 and 7 and Article 7 of this Circular;

Article 28. Establishing the state ownership for the goods left at the postal service provider

1. Within 05 working days, from the date of completion of counting, classification, the handling Council shall prepare a report attached to dossier specified in Article 26 of this Circular for submission to the Director of Custom Department for establishment of state ownership of assets;

2. Within 05 working days, from the date of fully receiving dossier specified in Clause 1 of this Article, the Director of Custom Department shall make a decision on establishment of state ownership under the Form No. 02/QD-XL issued together with this Circular;

Article 29. Handling of goods left at the postal service provider

1. The counting, classification, valuation, preparation and approval for plan for handling and implementation of handling of goods left at the postal service provider shall comply with the provisions in Articles 8, 10 and 11 of this Circular;

2. When selling the goods left at the postal service provider, after the purchaser has paid and brought the goods out of the customs monitoring area, the Council shall provide documents for the purchaser, including:

a) Invoice of selling assets confiscated and expropriated for the state fund under  the Form No. 01/TSSQ-3L04 issued together with Decision No. 12/2004/QD-BTC dated January 09, 2004 of the Minister of Finance: 01 original;

b) Contract of sale of goods left in stock (in case of direct sale) or contract of sale of auctioned assets (in case of auction): 01 original;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The persons who are successful in purchasing the goods left at the postal service provider shall not have to go through the import procedures and pay taxes and fees related to the import;

Chapter III

FINANCIAL MANAGEMENT

Article 30. of the proceeds from the handling of goods left in stock

1. The proceeds from the handling of goods left in stock include:

a) Proceeds from selling goods left in stock;

b) Deposit and amount of money the goods purchaser has paid but he/she did not come to receive the goods or bring them out of the customs monitoring area;

2. For the proceeds from the handling of goods left at seaport, bonded warehouse and postal service provider:

All of the proceeds from the sale of goods left at seaport, bonded warehouse and postal service provider established with the state ownership are paid into the the Ministry of Finance’s imprest account opened at the state treasury;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For the proceeds from the handling of goods left at airport:

The proceeds from the handling of goods left at airport shall be paid into the Customs Department’s imprest account opened at the state treasury;

After deducting the costs specified in Article 31 of this Circular, the remaining amount (if any) shall be returned to the goods owner. When receiving the amount of money from the sale of goods left in stock, the goods owner must pay taxes as prescribed by law (if any). Upon the expiration of 180 days, from the date of sale of goods left in stock but the goods owner has not come to receive the remaining amount of money, the Customs Department shall report to the Director of Customs Department to make a decision on establishment of state ownership of assets as stipulated in Article 17 of this Circular and pay the remaining amount of money into the central budget;

Article 31. Contents of expenditure

1. Expenditure for counting and classification of goods;

2. Expenditure for inspection and valuation of goods;

3. Expenditure for publishing information on goods left in stock;

4. Expenditure for stationery, printing, documentation photocopying;

5. Auction fee (in case of hiring professional auctioning organizations);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

All of the costs of warehouse and open storage, bonded warehouse before the date the Director of Customs Department makes a decision on establishment of state ownership shall be paid by the goods owner; in case where the goods owner abandons, denies or does not make payment, the warehouse and open storage business, the bonded warehouse owner and the postal service provider may record in the costs of businesses;

7. Expenditure for allowance to members of handling Council and assistance Team during the handling of goods left in stock (counting, classification, inspection, valuation, plan preparation and goods sale);

8. Cost of goods transportation for the handling of goods;

9. Cost of destruction of goods (including costs related to the treatment of environment upon destruction);

Article 32. Rate of expenditure

1. For expenditures with norm, standard and unit price regulated by the competent state authorities, the current regulations shall apply;

2. Expenditure for allowance to members of handling Council and assistance Team during the handling of goods left in stock at the rate not exceeding VND 100,000 / person / day. The payment date is the actual number of days the members perform the tasks of handling Council and the assistance Team. 

3. Expenditure for printing, documentation photocopying, stationery, gasoline, logistics services and other services for the management apparatus is calculated according to the actual needs of each particular case.

4. For the expenditures specified in Article 31 of this Circular not subject to the scope specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the Director of Customs Department shall decide upon the expenditure on the basis of actual costs incurred and contract with the services provider (if any) and funding capacity for handling of goods left in stock at the same time take responsibility for his/her decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The source of fund for expenditure is used from the proceeds of sale of goods left in stock paid into the imprest account opened at the state treasury;

2. Where the proceeds from the sale of assets of one time of handling are not sufficient for payment of costs but the balance of previous handlings is still in the imprest account. The amount of money on the imprest account may be used to support the payment of costs. If still insufficient, request the support from the central budget under current regulation;

3. Where there is no source of fund for payment, the Council shall advance funds from the imprest account and estimates of recurrent expenditure budget of the Customs Department or the warehouse and open storage business, the bonded warehouse owner and the postal service provider for payment. The advanced amount is refunded from the source of funds specified in Clause 2 of this Article;

4. For the goods temporarily for re-exported, transferred through border gate or stored at bonded warehouse must be deposited as prescribed, the payment of expenditures shall comply with the guidance of the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance;

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 34. Transitional provision

1. For the goods left in stock before the effective date of this Circular but the competent authorities have established the handling Council, the handling of goods left in stock shall apply under the regulations of law before the effective date of this Circular;

2. For the goods left in stock from the effective date of this Circular without establishment of handling Council, the provisions on handling in this Circular shall apply;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular takes effect on March 15, 2014;

2.  This Circular annuls the following documents:

a) Circular No. 33/2004/TT-BTC dated April 15, 2004 of the Ministry of Finance guiding the handling of goods, luggage and assets left in stock without receiver at Vietnamese airports;

b) Circular No. 195/2010/TT-BTC dated December 06, 2010 of the Ministry of Finance guiding the handling of goods left in bonded warehouse;

c) Circular No. 179/2011/TT-BTC dated December 08, 2011 of the Ministry of Finance guiding the handling of goods which are abandoned, lost, confused or exceed the time limit for customs declaration at seaport without receiver as stipulated in Article 45 of the Customs Law and other goods without receive

3. Any difficulty arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for settlement;

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Form of Decision No. 01/QĐ-HĐ

GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
CUSTOMS DEPARTMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.:

..........,date  ... month .... year.....

 

DECISION

on establishment of handling Council of goods left in stock

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Circular No. 15/2014/TT-BTC dated Janury 27, 2014 of the Ministry of Finance guiding the handling of goods left in the customs monitoring area;

Pursuant to Decision of....defining the functions and duties of....;

Pursuant to documents of organs and units concerned on sending officials and public employees to participate in the handling Council of goods left in stock;

Considering the request of the Head of customs Sub-Department ....;

DECIDES:

Article 1. Establishing the handling Council of goods left at.......Mr/Mrs:.....title:........as the Council Chairman and the members named in the attached list;

Article 2. The handling Council of goods left  shall perform duties under the provisions of Circular No. 15/2014/TT-BTC dated January 27, 2014 of the Ministry of Finance guding the handling of goods left in the customs monitoring area and the relevant laws;

The handling Council shall be dissolved by itself after completion of tasks;

Article 3. This Decision takes effect from the signing date. The units and individuals named in the attached list specified in Article 1 are liable to execute this Decision./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

DIRECTOR OF CUSTOMS DEPARTMENT

(Sign and seal)

 

Form of Decision No. 02/QD-XL

GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
CUSTOMS DEPARTMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.:

..........,date  ... month .... year.....

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DECISION

on establishment of state ownership of assets

DIRECTOR OF CUSTOMS DEPARTMENT .....

Pursuant to Circular No. 15/2014/TT-BTC dated Janury 27, 2014 of the Ministry of Finance guiding the handling of goods left in the customs monitoring area;

Pursuant to Decision of....defining the functions and duties of....;

Considering the request of handling Council for the goods left in stock,

DECIDES:

Article 1. Establishing the state ownership for the goods left at ...., including:

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Unit

Amount/ Quantity

Condition of goods

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

Article 2. This Decision takes effect from the signing date. ............................ (1) are liable to execute this Decision./.

 

 

DIRECTOR OF CUSTOMS DEPARTMENT

(Sign and seal)

(1) Heads of units related to the goods left such as: the Customs Sub-Department, the warehouse and open storage business, the postal service provider, the bonded warehouse owner, expressage business….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form of Decision No. 03/QĐ-PA

GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
CUSTOMS DEPARTMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.:

..........,date  ... month .... year.....

 

DECISION

on approving the plan for handling of goods left at....

DIRECTOR OF CUSTOMS DEPARTMENT .....

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decision of....defining the functions and duties of....;

Considering the request of handling Council for the goods left in stock;

DECIDES:

Article 1. Approving the plan for handling of goods leftt........ as follows:

No.

Name of goods

Unit

Amount/ Quantity

Condition of goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Article 2. The handling Council of goods left shall perform duties under the provisions of Circular No. 15/2014/TT-BTC dated January 27, 2014 of the Ministry of Finance guding the handling of goods left in the customs monitoring area and the relevant laws;

Article 3. This Decision takes effect from the signing date. The handling Council of goods left and the heads of units concerned are liable to execute this Decision./.

 

 

DIRECTOR OF CUSTOMS DEPARTMENT

(Sign and seal)

(1) Specify the plan for handling: transfer, sale (directly or auction), destruction or other plans (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 01/HHTĐ-CB

NAME OF THE WAREHOUSE AND OPEN STORAGE BUSINESS/CARRIER/CARRIER AGENT/FORWARDING BUSINESS

 

 

NOTICE OF GOODS LEFT IN STOCK

AT ……………………………

(Data collected from…../…./………… to …./…/……………)

To: Customs Sub-Department …..

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Amount, quantity

Number, type of container / seal number

Sender and address

Receiver and address

Number/date of B/L

Spare parts and materials name / date of entry

Location of goods storage

Classification of goods left in stock

Note

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(2)

(3)

 

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 Note: In box No. (9) specify: The goods are lost, abandoned, confused, exceed the time limit for customs declaration, are collected without receiver; the goods are outside Bill of Lading and manifest;

 

 

DIRECTOR

(Signature, full name, seal)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CUSTOMS SUB-DEPARTMENT OF BORDER GATE....

 

 

DETAILED LIST OF GOODS LEFT IN STOCK

No.

Name of goods

Amount, quantity

Number, type of container / seal number

Sender and address

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Location of goods storage

Condition of goods

Classification of goods left in stock

Official’s entry (signature, full name, date of entry)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(7)

(8)

(9)

(10)

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

Note:

- In box No. (9) specify that the goods are lost, abandoned, confused, exceed the time limit for customs declaration, are collected without receiver; the goods are outside Bill of Lading and manifest;

- In box No. (8) specify that some notes on goods (if any) such as perishable goods, frozen goods, chemicals, goods likely to cause environmental pollution, ...

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Form No.  03/TB-KB

NAME OF WAREHOUSE AND OPEN STORAGE BUSINESS

NOTICE OF….TIME

To:

- Receiver’s name (if any);

- Carrier/Carrier agent/Forwarding company:

 

Information on the batch of goods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Amount/quantity:

+ Number, type of container/seal number:

+ Number/date of B/L (if any):

+ Spare parts and materials name / date of entry:

+ Location of goods storage:

+ Name and address of sender:

+ Name and address of receiver:

To date, exceeding 30 days from the date the batch of goods arrives at port…, but Company…(the warehouse and open storage business) has not seen any unit to come and receive it.

Within 30 days from the date of first notification (specify the date of first notification), if there is no unit coming and receiving it, Company…( the warehouse and open storage business) shall deliver the batch of goods to the border gate customs authorities for handling under the provisions in Circular No. 15/2014/TT-BTC dated January 27, 2014 of the Ministry of Finance guiding the handling of goods left in the customs monitoring area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

DIRECTOR OF WAREHOUSE AND OPEN STORAGE BUSINESS

 

Form No. 04/HHTD-NQ

BONDED WAREHOUSE …...
PROVINCE AND CITY……

NOTICE OF GOODS LEFT IN STOCK

at……………………………

(Data collected from …../…./………… to …./…/……………)

To: Customs Sub-Department …..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Name of goods owner

Name of goods

Unit

Amount/quantity of goods

Number and date of customs declaration

Number and date of warehouse lease contract

Condition of goods

(1)

(2)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

Note:

-  In box No. (8) specify that some notes on goods (if any) such as perishable goods, frozen goods, chemicals, goods likely to cause environmental pollution, ...

 

 

DIRECTOR

(Signature, full name and seal)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 05/HHTD-HK

NAME OF WAREHOUSE AND OPEN STORAGE BUSINESS

 

 

NOTICE OF GOODS LEFT IN STOCK

AT ……………………………

(Data collected from …../…./………… to …./…/……………)

To: Customs Sub-Department …..

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Name of goods

Unit

Amount/

Quantity

Receiver/address

Number/date of B/L

Condition of goods

Note

(1)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(3)

 

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

Note:

- In box No. (7) specify that some notes on goods (if any) such as perishable goods, frozen goods, chemicals, goods likely to cause environmental pollution, ...

- In box No. (8) specify some information such as: the goods owner has abandoned or has not replied…

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Signature, full name and seal)

 

Form No. 06/HHTD-BC

NAME OF POSTAL SERVICE PROVIDER

NOTICE OF GOODS LEFT IN STOCK

AT ……………………………

(Data collected from …../…./………… to …./…/……………)

To: Customs Sub-Department …..

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Name of goods

Unit

Amount/

Quantity

Receiver/address

Number/date of B/L

Condition of goods

Note

(1)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(3)

 

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

Note:

- In box No. (7) specify that some notes on goods (if any) such as perishable goods, frozen goods, chemicals, goods likely to cause environmental pollution, ...

- In box No. (8) specify some information such as: the goods owner has abandoned or has not replied…

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Signature, full name and seal)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 15/2014/TT-BTC dated January 27, 2014, guidance on handling of goods left in the customs monitoring area

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.714

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.61.218
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!