ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 30 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI
TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 ngày 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Người cao tuổi
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Người khuyết tật
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua
bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25 tháng 9 năm 2013 của liên bộ: Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ
nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán
người;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của liên bộ: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2016 của liên bộ: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11
Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của
liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
67/2016/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về
chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 34/TTr-SLĐTBXH
ngày 08 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định về chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội;
b) Các nội dung khác có liên
quan đến chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội
đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội không quy định tại văn bản này thì được thực
hiện theo quy định của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng bảo trợ xã hội và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình, cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2.
Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ
giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội
là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ
xã hội, nhà xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã
hội khác.
Điều 3.
Chế độ trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội
1. Chế độ trợ giúp xã hội
thường xuyên tại cộng đồng:
a) Mức trợ giúp xã hội hằng
tháng cho các đối tượng tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý: Theo Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
Trường hợp đối tượng thuộc
diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau theo quy định này thì chỉ được hưởng một
mức cao nhất. Riêng trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con đồng thời là
đối tượng quy định tại mục III, mục V, mục VI Phụ lục 1 Quyết định này thì
ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối
với đối tượng quy định tại mục III, mục V hoặc mục VI Phụ lục 1 Quyết định này.
b) Các chế độ trợ cấp xã hội
khác ngoài trợ cấp xã hội hằng tháng:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ
trợ mai táng phí:
Các đối tượng quy định tại mục
I, mục II, mục III, mục V, VI, con của người đơn thân nghèo quy định tại mục IV
Phụ lục 1 Quyết định này và người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất
bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ bảo hiểm
y tế miễn phí quy định tại khoản 2 mục V Phụ lục này thì được Nhà nước cấp thẻ
bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng phí khi chết bằng 20 lần mức chuẩn trợ
giúp xã hội quy định tại khoản 1, Điều 2 Quyết định này.
- Trợ giúp giáo dục và dạy
nghề:
Các đối tượng quy định tại mục
I, mục II, mục III, mục VI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này học mầm
non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học
được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của
pháp luật.
2. Chế độ trợ giúp nuôi dưỡng
hằng tháng cho đối tượng sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội:
a) Mức trợ giúp cho các nhóm
đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã
hội: Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
Trường hợp đối tượng thuộc
diện hưởng các mức trợ giúp nuôi dưỡng hằng tháng khác nhau thì chỉ được hưởng
một mức cao nhất; đối tượng đã được hưởng chế độ trợ giúp nuôi dưỡng hằng tháng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thì không được hưởng trợ giúp xã hội hàng
tháng tại cộng đồng.
b) Các đối tượng đang sống tại
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội ngoài các khoản trợ giúp quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế;
- Cấp vật dụng phục vụ cho
sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần
áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường,
vệ sinh cá nhân hằng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở,
đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định;
- Được hưởng chính sách hỗ
trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em từ 13 tuổi trở lên
không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề;
- Hỗ trợ chi phí mai táng
khi chết với mức bằng 10 lần mức lương cơ sở theo từng thời kỳ/đối tượng.
c) Các đối tượng nêu tại khoản
3, khoản 4 Mục I Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này ngoài hưởng trợ cấp
hằng tháng còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
- Từ 16 tuổi trở lên đang học
các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì
tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cho đến
khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất, nhưng không quá 22 tuổi.
- Từ 16 tuổi trở lên không
tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được
đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện
để có việc làm, ổn định cuộc sống.
- Từ 16 tuổi trở lên không
tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
thì cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở,
tạo việc làm và trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống,
nhưng không quá 24 tháng.
3. Chế độ hỗ trợ trực tiếp
cho nạn nhân bị buôn bán trở về trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội,
cơ sở hỗ trợ nạn nhân:
a) Hỗ trợ tiền ăn: Theo mức
quy định tại mục II Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Hỗ trợ quần áo, vật dụng
sinh hoạt cá nhân cần thiết: Nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở được cấp
02 (hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép, bàn chải, thuốc
đánh răng, xà phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ) được tính trên cơ sở
giá mua thực tế tại địa phương nhưng không quá 400.000 đồng/nạn nhân;
c) Chi tàu xe và tiền ăn cho
nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả:
- Tiền tàu xe: Mức chi theo
giá phương tiện công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân là người chưa thành
niên, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ nạn nhân bố trí cán bộ đưa nạn
nhân về nơi cư trú bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị chi phí tính theo số km
và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe
theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn cùng thời điểm.
- Tiền ăn trong những ngày
đi đường: Mức hỗ trợ là 40.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 05 ngày.
d) Chi hỗ trợ y tế:
- Hỗ trợ tiền thuốc thông
thường: Trong thời gian nạn nhân lưu trú tại cơ sở được hỗ trợ mức 50.000 đồng/nạn
nhân.
- Trường hợp nạn nhân bị ốm
nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại
cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán.
+ Đối với nạn nhân thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng.
+ Đối với nạn nhân không còn
thân nhân được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế.
+ Trường hợp đối tượng có thẻ
bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Trường hợp nạn nhân chết
trong thời gian lưu trú tại cơ sở, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết
luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều
kiện mai táng thì cơ sở có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp
y, chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các cơ sở bảo
trợ xã hội.
Điều 4.
Chế độ trợ giúp xã hội đột xuất
1. Hỗ trợ người bị thương nặng:
a) Người bị thương nặng do
thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng
hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem
xét hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ cấp quy định tại Khoản 1, Điều 2
Quyết định này;
b) Trường hợp người bị
thương nặng ngoài nơi cư trú quy định tại điểm a Khoản này mà không có người
thân thích chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng
quyết định hỗ trợ theo mức quy định tại điểm a Khoản này.
2. Hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Hộ gia đình có người chết,
mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt
nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai
táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ cấp quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quyết định
này;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
tổ chức mai táng cho người chết trong trường hợp quy định tại điểm a Khoản này
không phải tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí
mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không quá 30 lần mức chuẩn trợ cấp quy định
tại Khoản 1, Điều 2 Quyết định này.
3. Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa
nhà ở
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được
xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức 20.000.000 đồng/hộ.
b) Hộ phải di dời nhà ở khẩn
cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên
tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời
nhà ở với mức 20.000.000 đồng/hộ.
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn
hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa
chữa nhà ở với mức 15.000.000 đồng/hộ.
4. Hỗ trợ khẩn cấp trẻ em có
cả cha và mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng
khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ
a) Tiền ăn trong thời gian sống
tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: Mức 40.000 đồng/người/ngày.
b) Chi phí điều trị trong
trường hợp phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm
y tế thực hiện như sau:
- Trẻ em dưới 6 tuổi; người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người hưởng chính sách
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được hỗ trợ
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng
tương ứng;
- Đối với đối tượng không
thuộc diện quy định nêu trên mà không còn thân nhân được hỗ trợ chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.
c) Chi phí đưa đối tượng về
nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội: Mức chi theo giá phương
tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp sử dụng phương tiện
của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế;
trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng, chứng từ, hóa đơn
thực tế và phù hợp với giá trên địa bàn cùng thời điểm.
Điều 5.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội thường xuyên
a) Kinh phí thực hiện chi trả
trợ giúp xã hội hằng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ
giúp hằng tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng
đối tượng tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân
cấp ngân sách của địa phương.
b) Kinh phí thực hiện chăm
sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội công lập (nếu có) thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo
trong dự toán chi đảm bảo xã hội. Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp tỉnh.
c) Kinh phí tuyên truyền, phổ
biến chính sách, xét duyệt đối tượng, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối
tượng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, tập huấn gia đình, cá nhân
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và kiểm tra,
giám sát của các cơ quan thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự
toán chi đảm bảo xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật.
d) Kinh phí thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội thường xuyên được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết
toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng
dẫn và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
24/10/2014 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ
(sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC); Thông tư
liên tịch số 06/2016/ TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12/5/2016 của Bộ Lao động-TBXH, Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động-TBXH, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC);
2. Kinh phí thực hiện trợ
giúp đột xuất:
a) Ngân sách địa phương tự
cân đối theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Trợ giúp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua cơ
quan, tổ chức;
c) Trường hợp thiên tai, hỏa
hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng và các nguồn kinh phí quy định tại
điểm a, Khoản 2 Điều này không đủ để thực hiện trợ giúp đột xuất thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ
lương thực, kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương.
Điều 6.
Nội dung chi và mức chi cho công tác quản lý
Nội dung và mức chi cho công
tác quản lý tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Được thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 29/2014/ TTLT-BLĐTBXH-BTC.
Điều 7.
Điều khoản chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại
Điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC; Điều 1 Thông tư liên tịch
số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC và Nghị quyết số 67/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như
sau:
1. Đối tượng được hưởng mức
và hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 gồm:
a) Đối tượng quy định tại
các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP;
b) Đối tượng quy định tại điểm
a và điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP;
c) Đối tượng quy định tại điểm
b Khoản 5 và đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
thuộc diện hộ nghèo.
2. Các chế độ, chính sách trợ
giúp xã hội khác ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều này được hưởng mức và hệ số quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Đối tượng sống trong cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội quy định trong Quyết định này được hưởng chế độ
chính sách theo Nghị quyết số 67/2016/NQ- HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lào Cai về chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020.
4. Đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều này; đối tượng trợ giúp
đột xuất và các đối tượng khác được hưởng các chế độ quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
5. Thủ tục, hồ sơ thực hiện
các chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất và các chế độ
chính sách trợ giúp xã hội khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Chủ trì phối hợp với các
sở, ngành liên quan hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Hàng năm, vào thời điểm lập
dự toán, tổng hợp số đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên của
các huyện, thành phố, cơ sở bảo trợ xã hội công lập, kinh phí trợ giúp đột xuất
và dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện cùng với dự toán chi thường xuyên gửi Sở
Tài chính xem xét, tổng hợp dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thực
hiện;
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
d) Thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định, cân đối
kinh phí và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội đối trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định.
b) Phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện theo đúng quy định tài chính
hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa
bàn:
a) Hàng năm, lập dự toán
kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn gửi Sở Tài chính tổng
hợp trình UBND tỉnh theo quy định;
b) Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ và Phòng Tài chính -
Kế hoạch quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng quy định về quản lý
ngân sách”;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ tổ chức chi trả tiền trợ cấp thường xuyên hàng
tháng cho các đối tượng trên địa bàn;
4. Trách nhiệm của đơn vị
cung cấp dịch vụ chi trả chế độ, chính sách trợ cấp, trợ giúp hàng tháng cho đối
tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
a) Chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc cung cấp dịch vụ chi trả trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối
tượng trên địa bàn tỉnh đảm bảo đầy đủ, kịp thời, an toàn tuyệt đối theo đúng
các nội dung đã cam kết;
b) Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thống nhất phương án và hướng dẫn các
huyện, thành phố phối hợp thực hiện quy trình chi trả chế độ chính sách trợ
giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ
chi trả.
Điều 9.
Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính;
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc
Trung tâm Công tác xã hội và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các cơ quan đơn vị phản ảnh về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để hướng dẫn thực hiện hoặc nghiên cứu, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
10. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016.
2. Quyết định số
47/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định
về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Lào Cai điều
chỉnh mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống
trong Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lào Cai quy định tại phụ lục số 03 ban hành
kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh
Lào Cai hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
PHỤ LỤC 1
MỨC TRỢ GIÚP HẰNG THÁNG CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO
TRỢ XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số: 85/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Mức
chuẩn 270.000 đồng
STT
|
Nhóm đối tượng
|
Hệ số
|
Thành tiền (1.000đ/ tháng)
|
I
|
Trẻ em dưới 16 tuổi
không có nguồn nuôi dưỡng:
|
|
|
1
|
Trẻ em dưới 04 tuổi
không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
|
a
|
Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi
|
2,5
|
675
|
b
|
Mồ côi cả cha và mẹ
|
c
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo quy định của pháp luật
|
d
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội
|
đ
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
e
|
Cả cha và mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật
|
g
|
Cả cha và mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
h
|
Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc
|
i
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
k
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
l
|
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
2,5
|
675
|
2
|
Trẻ em từ 04 trở lên
không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
|
a
|
Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi
|
1,5
|
405
|
b
|
Mồ côi cả cha và mẹ
|
c
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo quy định của pháp luật
|
d
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại Cơ sở bảo trợ xã hội
|
đ
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
e
|
Cả cha và mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật
|
g
|
Cả cha và mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
h
|
Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc
|
i
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
k
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
l
|
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
II
|
Người từ 16 tuổi đến 22
tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
văn bằng thứ nhất không có nguồn nuôi dưỡng:
|
1
|
Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi
|
1,5
|
405
|
2
|
Mồ côi cả cha và mẹ
|
3
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo quy định của pháp luật
|
4
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại Cơ sở bảo trợ xã hội
|
5
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
6
|
Cả cha và mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật
|
7
|
Cả cha và mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
8
|
Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc
|
9
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
10
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
11
|
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
III
|
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc
hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà
không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người
có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác:
|
1
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
675
|
2
|
Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi
|
2,0
|
540
|
3
|
Từ 16 tuổi trở lên
|
1,5
|
405
|
IV
|
Người đơn thân thuộc hộ
nghèo đang nuôi con
|
|
Người thuộc hộ nghèo không
có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất
tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi
con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất:
|
1
|
Đang nuôi 01 con
|
1,0
|
270
|
2
|
Đang nuôi từ 02 con trở
lên
|
2,0
|
540
|
V
|
Người cao tuổi
|
1
|
Người cao tuổi thuộc hộ
nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa
vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ giúp xã hội
hàng tháng:
|
a
|
Từ đủ 60 tuổi đến dưới 80
tuổi
|
1,5
|
405
|
b
|
Từ đủ 80 tuổi trở lên
|
2,0
|
540
|
2
|
Người từ đủ 80 tuổi trở
lên (không thuộc diện tại khoản 1, mục V phụ lục này) mà không có lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ giúp xã hội hàng tháng
|
1,0
|
270
|
3
|
Người cao tuổi thuộc hộ
nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống
ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
|
3,0
|
810
|
VI
|
Trẻ em khuyết tật, người
khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người
khuyết tật
|
1
|
Người khuyết tật đặc biệt
nặng:
|
a
|
Người khuyết tật đặc biệt
nặng
|
2,0
|
540
|
b
|
Người khuyết tật đặc biệt
nặng là người cao tuổi
|
2,5
|
675
|
c
|
Người khuyết tật đặc biệt
nặng là trẻ em
|
2,5
|
675
|
2
|
Người khuyết tật nặng
|
a
|
Người khuyết tật nặng
|
1,5
|
405
|
b
|
Người khuyết tật nặng là
người cao tuổi
|
2,0
|
540
|
c
|
Người khuyết tật nặng là
trẻ em
|
2,0
|
540
|
VII
|
Gia đình, cá nhân nhận
nuôi dưỡng trẻ em thuộc các trường hợp quy định tại mục I:
|
1
|
Trẻ em dưới 4 tuổi
|
2,5
|
675
|
2
|
Trẻ em từ 4 tuổi đến dưới
16 tuổi; người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng,
không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ
xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng
|
1,5
|
405
|
VIII
|
Chăm sóc người khuyết tật
đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36
tháng tuổi:
|
1
|
Người khuyết tật đặc biệt
nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi
|
1,5
|
405
|
2
|
Người khuyết tật đặc biệt
nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi
|
2,0
|
540
|
3
|
Người khuyết tật đặc biệt
nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ
02 con trở lên dưới 36
tháng tuổi
|
2,0
|
540
|
IX
|
Hộ gia đình đang trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng
|
1,0
|
270
|
X
|
Người đáp ứng điều kiện
theo quy định của pháp luật khi nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc
biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc:
|
1
|
Nhận nuôi dưỡng, chăm sóc
01 người khuyết tật đặc biệt nặng
|
1,5
|
405
|
2
|
Nhận nuôi dưỡng, chăm sóc
từ 02 người khuyết tật đặc biệt nặng trở lên
|
3,0
|
810
|
PHỤ LỤC 2
MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ
XÃ HỘI SỐNG TRONG CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, NHÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số: 85/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Mức
chuẩn 270.000 đồng
STT
|
Nhóm đối tượng
|
Hệ số
|
Thành tiền (1.000đ/tháng)
|
I
|
ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
CÓ HOÀN CẢNH ĐBKK
|
|
|
1
|
Trẻ em dưới 04 tuổi
không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
|
5,5
|
1.485
|
a
|
Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi
|
b
|
Mồ côi cả cha và mẹ
|
c
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo quy định của pháp luật
|
d
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội
|
đ
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
e
|
Cả cha và mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật
|
g
|
Cả cha và mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
h
|
Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc
|
i
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
k
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
l
|
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
5,5
|
1.485
|
2
|
Trẻ em từ 04 tuổi đến
dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định
sau đây:
|
5
|
1.350
|
a
|
Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi
|
b
|
Mồ côi cả cha và mẹ
|
c
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo quy định của pháp luật
|
d
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội
|
đ
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
e
|
Cả cha và mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật
|
g
|
Cả cha và mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
h
|
Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc
|
i
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
k
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
l
|
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
3
|
Người từ 16 tuổi đến 22
tuổi không có nguồn nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến
khi tự lập được cuộc sống nhưng không quá 24 tháng thuộc một trong các trường
hợp quy định sau đây:
|
|
|
a
|
Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi
|
4
|
1.080
|
b
|
Mồ côi cả cha và mẹ
|
c
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo quy định của pháp luật
|
d
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội
|
đ
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
e
|
Cả cha và mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật
|
g
|
Cả cha và mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
h
|
Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc
|
i
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
k
|
Cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
l
|
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
4
|
Đối tượng tại khoản 3 mục
I Phụ lục này từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi
dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ
nhất nhưng không quá 22 tuổi
|
4
|
1.080
|
5
|
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc
hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà
không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người
có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác:
|
a
|
Trẻ em dưới 04 tuổi
|
5,5
|
1.485
|
b
|
Trẻ em từ 04 tuổi đến dưới
16 tuổi hoặc người từ đủ 60 tuổi trở lên
|
5,0
|
1.350
|
c
|
Người từ 16 tuổi đến đủ 60
tuổi
|
4,0
|
1.080
|
6
|
Người cao tuổi thuộc diện
được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định
của pháp luật về người cao tuổi.
|
5,0
|
1.350
|
7
|
Trẻ em khuyết tật, người
khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật:
|
a
|
Trẻ em dưới 04 tuổi
|
5,5
|
1.485
|
b
|
Trẻ em từ 04 tuổi đến dưới
16 tuổi hoặc người từ đủ 60 tuổi trở lên
|
5,0
|
1.350
|
c
|
Người từ 16 tuổi đến đủ 60
tuổi
|
4,0
|
1.080
|
II
|
ĐỐI TƯỢNG CẦN BẢO VỆ KHẨN
CẤP (thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tối đa không quá 03
tháng; riêng đối tượng là nạn nhân bị buôn bán, thời gian hỗ trợ tối đa 60
ngày): Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn
nhân bị mua bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động; trẻ em, người lang thang xin
ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú; đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
|
1
|
Trẻ em dưới 04 tuổi
|
5,5
|
1.485
|
2
|
Trẻ em từ 04 tuổi đến dưới
16 tuổi hoặc người từ đủ 60 tuổi trở lên
|
5,0
|
1.350
|
3
|
Người từ 16 tuổi đến đủ 60
tuổi
|
4,0
|
1.080
|