BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10
năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ
THƯƠNG BINH TRONG CHIẾN TRANH KHÔNG CÒN GIẤY TỜ
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng;
Thực hiện Nghị quyết phiên họp
Chính phủ thường kỳ tháng 7/2013 (Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2013), trong đó
giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc giải quyết tồn đọng đối với thương binh, người có công trong chiến
tranh không còn giấy tờ theo quy định;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn
xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến
tranh không còn giấy tờ,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn xác nhận liệt
sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đối với người hy sinh,
bị thương trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu từ ngày 31/12/1991 trở về
trước không còn giấy tờ.
Điều 2. Đối tượng
không áp dụng
1. Người bị chết đã có văn bản của cơ
quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ hoặc đã được giải
quyết chế độ tử sĩ, quân nhân từ trần, tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh.
2. Người bị thương đã có văn bản của
cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh hoặc đã được giải quyết chế độ tai nạn lao động,
tai nạn chiến tranh.
3. Người bị thương đã được giám định
kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật dưới 21%; người bị
thương đã qua các đoàn an dưỡng, điều dưỡng thương bệnh binh, trừ trường hợp đã
qua các đoàn an dưỡng nhưng chưa được giám định do giấy tờ chỉ ghi sức ép hoặc
chấn thương.
4. Các trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2013/NĐ-CP).
Chương 2.
LIỆT SĨ
Điều 3. Căn cứ
xác nhận liệt sĩ
1. Danh sách liệt sĩ lưu tại cơ quan,
đơn vị có ghi tên người hy sinh, hoặc giấy tờ, tài liệu có
giá trị pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước có ghi
nhận là liệt sĩ hoặc hy sinh trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu.
2. Người hy sinh đã được chính quyền
và nhân dân suy tôn đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ nơi hy sinh, được
gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31/12/1994 trở về trước.
Điều 4. Thủ tục
xác nhận đối với người hy sinh thuộc lực lượng
quân đội, công an
1. Đại diện thân nhân người hy sinh
làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS) kèm theo giấy tờ,
tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của người hy sinh trước khi tham gia quân đội, công an.
Trường hợp người tham gia quân đội,
công an từ các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nông trường,
lâm trường thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị trước khi tham gia quân đội,
công an để Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người hy sinh làm cơ sở lập hồ
sơ.
Trường hợp hy sinh quy định tại khoản
2 Điều 3 Thông tư này thì phải kèm theo giấy xác nhận về phần mộ và thời điểm an táng hài cốt liệt sĩ của Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội địa phương quản lý nghĩa trang liệt sĩ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội
Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận liệt sĩ;
b) Niêm yết công khai danh sách tại cấp
thôn, xóm nơi cư trú của người hy sinh trước khi tham gia quân đội, công an;
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết thông
báo tối thiểu là 15 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công khai;
c) Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết
công khai và văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm
a Khoản này, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp
xã để xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu BB-LS) đối với trường hợp được nhân dân đồng thuận, không có khiếu nại,
tố cáo;
d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị
xác nhận liệt sĩ, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của các
Hội tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này
đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (đối với người hy sinh thuộc quân đội) hoặc
Công an cấp huyện (đối với người hy sinh thuộc công an).
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện,
Công an cấp huyện kiểm tra hồ sơ, xác định tính pháp lý của các giấy tờ làm căn
cứ đề nghị xác nhận liệt sĩ; trường hợp đủ điều kiện thì
có công văn kèm theo danh sách và các giấy tờ quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều
này gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Công an cấp
tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, lập phiếu xác minh (Mẫu XM), cấp Giấy báo tử đối
với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; có công văn đề nghị xác
nhận liệt sĩ kèm theo danh sách, hồ sơ gửi Cục Chính trị Quân khu (đối tượng
thuộc quân đội) để xét duyệt, tổng hợp gửi Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam; gửi Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng
Công an nhân dân (đối tượng thuộc công an).
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội gửi Cục
Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công”
và hồ sơ liệt sĩ; chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện và Ủy ban nhân dâp cấp xã nơi
thân nhân liệt sĩ cư trú tổ chức lễ truy điệu; bàn giao hồ sơ liệt sĩ về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định.
5. Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam; Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ sơ theo thẩm quyền;
b) Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc
Bộ trưởng Bộ Công an có công văn đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi
công”;
c) Chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” và
hồ sơ liệt sĩ về cơ quan đề nghị.
Điều 5. Thủ tục
xác nhận đối với người hy sinh không thuộc lực lượng quân đội, công an
1. Đại diện thân nhân người hy sinh
làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS) kèm giấy tờ, tài
liệu quy định tại Khoản 1 Điều 3, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
hy sinh trước khi tham gia cách mạng;
Trường hợp hy sinh quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì phải kèm theo giấy xác nhận về
phần mộ và thời điểm an táng hài cốt liệt sĩ của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội địa phương quản
lý nghĩa trang liệt sĩ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 4 Thông tư này. Trường hợp người hy sinh là Thanh niên xung phong đề nghị
có thêm ý kiến bằng văn bản của Hội cựu Thanh niên xung phong hoặc Ban Liên lạc
Thanh niên xung phong cùng cấp;
b) Gửi hồ sơ đến Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét
duyệt từng hồ sơ; lập biên bản xét duyệt;
b) Căn cứ biên bản xét duyệt của Ban
Chỉ đạo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy báo tử đối với những
trường hợp thuộc thẩm quyền;
c) Trường hợp không thuộc thẩm quyền
cấp giấy báo tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 18 Nghị định
số 31/2013/NĐ-CP;
Người hy sinh là Thanh niên xung
phong nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì chuyển hồ sơ đến Bộ Giao
thông vận tải để cấp giấy báo tử. Người hy sinh là Thanh niên xung phong nếu
thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến Sở Nội vụ để xem xét
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy báo tử;
d) Chuyển toàn bộ hồ sơ về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có công văn đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo
tử quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này có trách nhiệm:
a) Cấp giấy báo tử; có công văn kèm
theo hồ sơ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”;
b) Tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công”
và hồ sơ liệt sĩ; chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện và Ủy ban nhân dâp cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ cư trú
tổ chức lễ truy điệu; bàn giao hồ sơ liệt sĩ về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định.
Chương 3.
THƯƠNG BINH, NGƯỜI
HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Điều 6. Căn cứ cấp
Giấy chứng nhận bị thương
1. Căn cứ chứng minh quá trình tham
gia cách mạng
a) Người thoát ly tham gia cách mạng
hoặc hoạt động không thoát ly nhưng sau đó thoát ly tham gia công tác tại các
cơ quan nhà nước phải có một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng
viên; lý lịch quân nhân; lý lịch công an nhân dân; quyết định phục viên, xuất
ngũ, thôi việc; hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ, tài liệu có giá trị
pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước. Trường hợp
không còn một trong các giấy tờ nêu trên nhưng đã được hưởng trợ cấp theo các
Quyết định sau đây của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện như quy định tại Điểm
b Khoản này:
Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày
11/4/2002 về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng
chiến chống pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31/12/1960 trở về trước;
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà
nước;
Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân
nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân
đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày
09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào
sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi
việc;
Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày
20/8/2010 về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng
chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất
ngũ về địa phương.
Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày
27/7/2011 về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong
kháng chiến.
b) Đối với người hoạt động không
thoát ly và sau đó không tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước
thì phải có bản khai chi tiết quá trình tham gia cách mạng, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
2. Căn cứ chứng minh bị thương trong
chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu
a) Giấy tờ có ghi sức ép hoặc chấn
thương; danh sách quân nhân bị thương (hoặc người bị thương) của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng khi bị thương có ghi tên cá nhân bị thương;
b) Giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn
vị lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước có ghi nhận cá nhân
bị thương khi tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu. Trường hợp giấy tờ, tài liệu không ghi các vết thương cụ thể thì căn cứ vào kết
quả kiểm tra vết thương thực thể của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền;
c) Người bị thương thuộc lực lượng
quân đội, công an có vết thương thực thể nhưng không còn danh sách quân nhân bị
thương do cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân khi bị thương đã giải thể hoặc
không lưu giữ được.
Trường hợp không có vết thương thực
thể nhưng còn dị vật kim khí trong cơ thể thì phải có kết quả chiếu, chụp và kết
luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an khẳng định
còn dị vật kim khí trong cơ thể;
d) Người không thuộc lực lượng quân đội,
công an bị thương trong kháng chiến chống Pháp ở miền Nam và các chiến trường
B, C, K và trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc hiện còn vết thương thực thể.
Trường hợp còn dị vật kim khí trong
cơ thể thì phải có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở
lên hoặc bệnh viện quân đội, công an khẳng định còn dị vật kim khí trong cơ thể;
đ) Người không thuộc lực lượng quân đội,
công an bị thương trong kháng chiến chống Pháp ở miền Bắc và trong thời kỳ chống
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc hiện có kết
quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân
đội, công an khẳng định còn dị vật kim khí trong cơ thể.
Điều 7. Thủ tục
xác nhận đối với người bị thương thuộc lực
lượng quân đội đã phục viên, xuất ngũ
1. Người bị thương lập bản khai cá
nhân (Mẫu TB) kèm theo giấy tờ chứng minh tham gia cách mạng
quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
trước khi nhập ngũ và tùy từng trường hợp kèm theo một trong các giấy tờ sau:
a) Trường hợp
quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 6 Thông tư này kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh bị thương;
b) Trường hợp có
dị vật kim khí trong cơ thể quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư này kèm
theo kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh
viện quân đội, công an; trường hợp có vết thương thực thể thì
theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội
Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận thương binh;
b) Niêm yết công khai danh sách tại cấp
thôn, xóm nơi cư trú của người bị thương trước khi nhập ngũ; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời
hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 15 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công
khai;
c) Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết công khai và văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản
này, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công để xét
duyệt, lập biên bản đề nghị xác nhận thương binh (Mẫu
BB-TB) đối với những trường hợp được nhân dân đồng thuận,
không có khiếu nại, tố cáo;
d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị
xác nhận thương binh, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của
các Hội quy định tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ, hồ
sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì có
công văn kèm theo danh sách và hồ sơ gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội.
4. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm
quyền;
Phối hợp với các
cơ quan chức năng kiểm tra, lập phiếu xác minh (Mẫu XM),
khẳng định tính chính xác của các giấy tờ, thủ tục trong hồ sơ;
b) Lập Biên bản kiểm tra vết thương
thực thể (Mẫu XN) đối với trường hợp
quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
c) Cấp giấy chứng nhận bị thương đối
với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; có công văn kèm theo danh
sách, hồ sơ gửi Cục Chính trị Quân khu. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội gửi Cục
Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
d) Tiếp nhận hồ sơ để thực hiện trợ cấp
một lần đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 21%; bàn giao hồ sơ
thương binh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối
tượng cư trú để quản lý và thực hiện chế độ.
5. Cục Chính trị Quân khu có trách
nhiệm:
a) Xét duyệt hồ sơ, có công văn đề
nghị Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thẩm định;
b) Căn cứ kết quả thẩm định của Cục
Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam để giới thiệu người bị
thương đến Hội đồng giám định y khoa giám định thương tật;
c) Căn cứ biên bản giám định y khoa,
báo cáo Bộ Tư lệnh Quân khu ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi;
d) Chuyển hồ sơ về Bộ Chỉ huy quân sự
cấp tỉnh.
6. Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); chuyển trả hồ sơ về Cục Chính trị quân khu để giới thiệu đến
Hội đồng giám định y khoa giám định thương tật đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền;
b) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương
tật và ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi đối với trường hợp thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
c) Chuyển hồ sơ về Bộ Tư lệnh Thủ đô
Hà Nội để thực hiện trợ cấp một lần đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 21%; bàn giao hồ sơ thương binh cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối tượng cư trú để quản lý và thực hiện
chế độ.
Điều 8. Thủ tục
xác nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng quân đội hiện đang tại ngũ
1. Người bị thương lập bản khai cá
nhân (Mẫu TB) và tùy từng trường hợp
để kèm theo giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư này gửi cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý (Cơ quan quân sự cấp huyện hoặc trung đoàn và tương
đương).
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
người bị thương có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai danh sách người
bị thương tại cơ quan, đơn vị trong thời hạn tối thiểu 15 ngày. Lập biên bản kết
quả niêm yết công khai; xác nhận bản khai cá nhân;
b) Căn cứ biên bản kết quả niêm yết
công khai, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công của cơ quan, đơn vị để
xét duyệt; lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận thương binh (Mẫu BB-TB) đối với trường hợp không có khiếu nại, tố cáo, có công văn kèm
theo giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ
Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc sư đoàn và tương đương.
3. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc sư đoàn và tương đương có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm
quyền;
b) Lập Biên bản kiểm tra vết thương
thực thể (Mẫu XN) đối với trường hợp quy định tại Điểm b,
c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
c) Cấp giấy chứng nhận bị thương đối
với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; có công văn kèm theo hồ sơ gửi cơ quan chính
trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ sơ, có công văn đề nghị
Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thẩm định;
b) Căn cứ kết quả thẩm định để giới
thiệu người bị thương đến Hội đồng giám định y khoa giám định thương tật đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền;
c) Báo cáo Bộ Tư lệnh Quân khu ra quyết
định thực hiện chế độ ưu đãi đối với trường hợp thuộc thẩm quyền; chuyển hồ sơ
về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc sư đoàn và tương đương để quản lý và thực
hiện chế độ.
5. Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); chuyển trả hồ sơ về Cục Chính trị quân khu để giới thiệu đến
Hội đồng giám định y khoa giám định thương tật;
b) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương
tật đối với trường hợp thuộc các đơn vị còn lại và ra quyết định thực hiện chế
độ ưu đãi (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của quân khu); chuyển hồ sơ về cơ
quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để quản lý và thực hiện chế độ.
Điều 9. Thủ tục
xác nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng công an đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc
1. Người bị thương lập bản khai cá
nhân (Mẫu TB) kèm theo giấy tờ chứng minh tham gia cách mạng
quy định tại Khoản 1 Điều 6 gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú trước khi nhập ngũ và tùy từng trường hợp kèm theo một trong các giấy tờ sau:
a) Trường hợp quy định tại Điểm a, b
Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh bị
thương;
b) Trường hợp có dị vật kim khí trong
cơ thể quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này kèm theo kết quả chiếu,
chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công
an.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội
Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận thương binh;
b) Niêm yết công khai danh sách tại cấp
thôn, xóm nơi cư trú của người bị thương trước khi nhập ngũ; thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời
hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 15 ngày. Lập Biên bản kết quả niêm yết công
khai;
c) Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết
công khai và văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, tổ chức
họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xét duyệt, lập
biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận thương binh (Mẫu
BB-TB) đối với trường hợp được nhân dân đồng thuận, không có khiếu nại, tố cáo;
d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị
xác nhận thương binh, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của
các Hội tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này đến Công an cấp huyện.
3. Công an cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì có công văn kèm theo hồ sơ gửi Công
an cấp tỉnh.
4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm
quyền;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, lập phiếu xác minh (Mẫu XM), khẳng định tính
chính xác của các giấy tờ, thủ tục trong hồ sơ;
c) Lập Biên bản kiểm tra vết thương
thực thể (Mẫu XN) đối với trường hợp quy định tại Điểm b,
c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
d) Cấp giấy chứng nhận bị thương; có
công văn kèm theo hồ sơ gửi Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân để thẩm định;
đ) Căn cứ kết quả thẩm định, giới thiệu
đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương tật đối với trường hợp hồ sơ
đủ điều kiện; gửi biên bản giám định y khoa về Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân;
e) Tiếp nhận hồ sơ để thực hiện trợ cấp
một lần đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 21%; bàn giao hồ
sơ thương binh cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi đối tượng cư trú để quản lý và thực hiện chế độ.
5. Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm:
a) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); thông báo kết quả thẩm định hồ sơ về Công an tỉnh để giới
thiệu giám định thương tật;
b) Căn cứ biên bản giám định y khoa,
ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi;
c) Chuyển trả hồ sơ về Công an cấp tỉnh.
Điều 10. Thủ tục
xác nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng công an hiện đang tại ngũ
1. Người bị thương lập bản khai cá
nhân (Mẫu TB) và tùy từng trường hợp để kèm theo giấy tờ
quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư này gửi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý (Công an cấp huyện hoặc tương đương).
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
người bị thương có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai danh sách người
bị thương tại cơ quan, đơn vị trong thời hạn tối thiểu 15 ngày. Lập biên bản kết
quả niêm yết công khai; xác nhận bản khai cá nhân;
b) Căn cứ biên bản kết quả niêm yết
công khai, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công của cơ quan, đơn vị để
xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận thương binh (Mẫu BB-TB) đối với trường hợp không có khiếu nại, tố cáo; có công văn kèm
theo giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Công an cấp tỉnh hoặc tương
đương.
3. Công an cấp tỉnh hoặc tương đương
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm
quyền;
b) Lập Biên bản kiểm tra vết thương thực thể (Mẫu XN) đối với trường hợp quy
định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
c) Cấp giấy chứng nhận bị thương; có
công văn kèm theo hồ sơ gửi Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân để thẩm định;
d) Căn cứ kết quả thẩm định, giới thiệu
đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương tật đối với trường hợp hồ sơ
đủ điều kiện; gửi biên bản giám định y khoa về Cục Chính
sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;
đ) Tiếp nhận hồ sơ để quản lý và thực
hiện chế độ.
4. Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm:
a) Thẩm định hồ sơ thương tật (Mẫu PTĐ-TB); thông báo kết quả thẩm định hồ sơ về Công an cấp tỉnh hoặc
tương đương để giới thiệu giám định thương tật;
b) Căn cứ biên bản giám định y khoa,
ra quyết định thực hiện chế độ ưu đãi;
c) Chuyển trả hồ sơ về Công an cấp tỉnh
hoặc tương đương.
Điều 11. Thủ tục
xác nhận đối với người bị thương không thuộc lực lượng quân đội, công an
1. Người bị thương lập bản khai cá
nhân (Mẫu TB) kèm theo giấy tờ chứng minh tham gia cách mạng
quy định tại Khoản 1 Điều 6 gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước khi
tham gia cách mạng và tùy từng trường hợp kèm theo một trong
các giấy tờ sau:
a) Trường hợp
quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này kèm theo giấy tờ, tài liệu
chứng minh bị thương;
b) Trường hợp có
dị vật kim khí trong cơ thể quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 6 Thông tư này
phải có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp
huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội
Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận người hưởng
chính sách như thương binh;
Trường hợp người
bị thương là thanh niên xung phong đề nghị có thêm ý kiến bằng văn bản của Hội
Cựu thanh niên xung phong hoặc Ban Liên lạc thanh niên xung phong cùng cấp.
b) Niêm yết công khai danh sách tại cấp
thôn, xóm và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị thương trước khi
tham gia cách mạng; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương để lấy ý kiến của nhân dân trong thời hạn tối thiểu 15 ngày. Lập Biên bản
kết quả niêm yết công khai;
c) Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết
công khai và văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, tổ chức
họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng
đề nghị xác nhận người hưởng chính sách như thương binh (Mẫu BB-TB) đối với những trường hợp được nhân dân đồng
thuận, không có khiếu nại, tố cáo;
d) Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị
xác nhận người hưởng chính sách như thương binh, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ,
hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét
duyệt từng hồ sơ; lập biên bản xét duyệt;
Trường hợp quy định
tại Điểm b, d, đ Khoản 2 Điều 6, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo cơ quan y tế cấp huyện kiểm tra vết thương thực thể và lập biên bản kiểm
tra (Mẫu XN).
b) Căn cứ biên bản xét duyệt của Ban
Chỉ đạo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận bị thương
đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền;
c) Trường hợp không thuộc thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận bị thương của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều
28 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP;
Người bị thương là Thanh niên xung
phong nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì chuyển hồ sơ đến Bộ Giao
thông vận tải để cấp giấy chứng nhận bị thương. Người bị thương là Thanh niên
xung phong nếu thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến Sở Nội vụ
để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận bị
thương;
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận bị thương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, cấp giấy chứng nhận bị thương và
chuyển toàn bộ hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giới thiệu người
bị thương đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương tật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Cục Người có công, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam và Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ chỉ đạo
công tác lập, kiểm tra hồ sơ tại các địa phương, cơ quan, đơn vị;
b) Phối hợp kiểm tra, xử lý các sai
phạm và kịp thời báo cáo liên Bộ để xử lý những vướng mắc trong quá trình thực
hiện chính sách;
c) Căn cứ quy định của Thông tư này để
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về trình tự, thẩm quyền lập, kiểm tra hồ sơ. Cục
Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và Cục Chính sách, Tổng
cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, hướng dẫn thành lập Hội đồng kiểm tra
vết thương thực thể, Hội đồng xác nhận người có công trong các cơ quan, đơn vị
quân đội, công an; tổ chức thẩm định hồ sơ theo quy định.
2. Cục Chính trị các quân khu, các
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền
phối hợp với cơ quan liên quan trong và ngoài quân đội để hướng
dẫn xác lập, xét duyệt hồ sơ theo quy định;
b) Trực tiếp xét duyệt hồ sơ và đề
nghị cấp trên thẩm định; Phối hợp kiểm tra, xử lý các sai
phạm và kịp thời báo cáo để giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện
chính sách.
3. Cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội, Quân đội, Công an các địa phương trong phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, phối
hợp xác minh hồ sơ theo quy định. Chỉ tiếp nhận hồ sơ mà giấy tờ, tài liệu làm
căn cứ xác nhận là bản chính hoặc bản sao có chứng thực. Không tiếp nhận các hồ
sơ mà giấy tờ, tài liệu làm căn cứ xác nhận có dấu hiệu bị sửa chữa, tẩy xóa, ghi thêm thông tin;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Chỉ đạo công tác lập, xét duyệt hồ
sơ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý sai phạm trên địa
bàn quản lý;
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm:
Thành lập Ban Chỉ đạo xác nhận người
có công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban; các
thành viên gồm: đại diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Chỉ huy
quân sự; Công an; Y tế; Mặt trận Tổ quốc; Hội Cựu chiến binh; Hội Người cao tuổi;
Hội Cựu Thanh niên xung phong;
6. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm:
a) Tổ chức xác minh, kết luận, làm rõ
tại cơ sở trường hợp có khiếu nại, tố cáo của nhân dân; không chuyển lên cơ
quan cấp trên hồ sơ còn có khiếu nại, tố cáo chưa được xác minh, kết luận;
b) Thành lập Hội đồng xác nhận người
có công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên gồm:
cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quân sự, công an, y tế; đại diện Mặt
trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; Hội Cựu thanh niên xung
phong.
c) Hội đồng xác nhận người có công tổ
chức họp công khai; khi tiến hành họp phải có đại diện Ban Chỉ đạo xác nhận người
có công cấp huyện tham dự. Biên bản cuộc họp chỉ có giá trị khi có đủ số thành
viên dự họp và ký biên bản thống nhất đề nghị xác nhận.
7. Đối với những hồ sơ không đủ điều
kiện xét duyệt thì cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời, nêu
rõ lý do.
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức
phản ánh về Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng để xem xét
giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành
Cung
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Bộ Quốc phòng;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, NCC (20b).
|
|
Mẫu LS
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận liệt sĩ
Kính gửi:…………………………………
1. Phần khai cá nhân
Họ và tên: …………………………………………….Năm sinh...................................
Nguyên quán:...........................................................................................................
Trú
quán:..................................................................................................................
Mối quan hệ với người hy
sinh:...............................................................................
2. Phần khai về người hy
sinh
Họ và tên: ………………………………………Năm sinh...........................................
Nguyên
quán:...........................................................................................................
Trú
quán:..................................................................................................................
Địa phương, cơ quan, đơn vị trước khi
nhập ngũ hoặc tham gia cách mạng:........
Hy sinh ngày……tháng……năm……..;
Cấp bậc chức vụ khi hy
sinh:...................................................................................
Đơn vị, cơ quan
khi hy sinh:....................................................................................
Nơi hy
sinh:.............................................................................................................
Trường hợp hy
sinh:................................................................................................
Nguồn tin cuối cùng nhận được (nếu
có) và giấy tờ gửi kèm theo gồm:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
................................................................................................................................
/.
Chứng
nhận của UBND xã, phường (hoặc cơ quan quản lý)
(Xác
nhận phần khai cá nhân tại Điểm 1)
Ngày..... tháng.... năm….
(Ký tên, đóng dấu)
|
….., ngày.... tháng.... năm….
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
Ghi rõ mối quan hệ với người tham gia
CM: cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc người thờ cúng;
Nơi hy sinh ghi rõ thôn hoặc xóm, xã,
huyện, tỉnh;
Đơn vị hy sinh ghi rõ từ cấp Đại đội
trở lên (đối với quân đội, công an) hoặc trung đội (đối với
dân quân, du kích).
Mẫu BB-LS
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÁC NHẬN NGƯỜI
CÓ CÔNG
Hôm nay, ngày…..tháng……năm…….., tại ………………….
...............................................................................................
Hội đồng xác nhận người có công
……………………… tổ chức cuộc họp đề nghị xác nhận người có công,
A. Thành phần dự họp:
1. Họ và tên ………………………. chức danh …………… Chủ tịch Hội đồng
2. Họ và tên ………………………. chức danh ……………
3. ……………………………
B. Nội dung: Xem xét đề nghị
xác nhận liệt sĩ đối với:
Ông (bà):…………………………. Năm sinh………..
Nguyên quán:
…………………………………………..
Trú quán: ……………………………………………….
Tham gia cách mạng ngày…..tháng…..năm…….
Hy sinh ngày…..tháng…..năm…….
Cấp bậc chức vụ khi hy sinh:
…………………………………
Đơn vị, cơ quan khi hy sinh:
…………………………………..
Nơi hy sinh: ………………………………
Trường hợp hy
sinh: ……………………..
Các ý kiến tham gia:
……………………..
Kết quả đề nghị của Hội đồng:
- Số thành viên nhất trí:
(tỷ lệ: )
- Số thành viên không nhất trí:
(tỷ lệ: )
C. Kết luận
Trường hợp của các ông (bà)
……………… đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét xác nhận./.
CÁC
THÀNH VIÊN
Ký, họ tên và đóng dấu (nếu có)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
Ký, đóng dấu
|
Mẫu BB-TB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÁC NHẬN NGƯỜI
CÓ CÔNG
Hôm nay, ngày…..tháng……năm…….., tại ………………….
.................................................................................................................................
Hội đồng xác nhận người có công
……………………… tổ chức cuộc họp đề nghị xác nhận người có công,
A. Thành phần dự họp:
1. Họ và tên ………………………. chức danh …………… Chủ tịch Hội đồng
2. Họ và tên ………………………. chức danh ……………
3. ……………………………
B. Nội dung: Xem xét đề nghị
xác nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đối với
Ông (bà):…………………………. Năm sinh………..
Nguyên quán: …………………………………………..
Trú quán: ……………………………………………….
Tham gia cách mạng ngày…..tháng…..năm…….
Đã bị thương ngày…..tháng…..năm…….
Cấp bậc chức vụ khi bị thương: …………………………………
Đơn vị, cơ quan khi bị thương: …………………………………..
Nơi bị thương:
………………………………
Trường hợp bị
thương: ……………………..
Các ý kiến tham gia:
……………………..
Kết quả đề nghị của Hội đồng:
- Số thành viên nhất trí là:
(tỷ lệ: )
- Số thành viên không nhất trí:
(tỷ lệ: )
C. Kết luận
Trường hợp của ông (bà) ………………
đủ điều kiện xác nhận thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét xác nhận./.
CÁC
THÀNH VIÊN
Ký, họ tên và đóng dấu (nếu có)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
Ký, đóng dấu
|
Mẫu TB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị xác nhận thương binh (người
hưởng chính sách như thương binh)
Họ và tên:
…………………………………………………… Năm sinh.........................
Nguyên
quán:............................................................................................................
Trú quán:...................................................................................................................
Có quá trình
tham gia cách mạng như sau:
Thời
gian
|
Đơn
vị
|
Cấp
bậc, chức vụ
|
Địa
bàn hoạt động
|
Từ tháng ... năm đến tháng ... năm
...
|
|
|
|
...
Bị thương lần 1 ngày tháng năm
; tại ……………….
- Đơn vị khi bị thương: ………….
- Trường hợp bị thương:
……………….
- Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi,
nằm, bò): ………………..
- Các vết thương cụ thể:
………………….
- Đã được điều
trị tại: ………………..từ ……… đến
……….
- An dưỡng tại:………………..từ ……… đến ……….
Bị thương lần 2
ngày tháng năm
; tại ……………….
- Đơn vị khi bị thương: ………….
- Trường hợp bị thương:
……………….
- Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi,
nằm, bò): ………………..
- Các vết thương cụ thể:
………………….
- Đã được điều
trị tại: ………………..từ ……… đến
……….
- An dưỡng tại:………………..từ ……… đến ……….
Lý do chưa được giám định và giải quyết
chế độ thương tật: (trình bày rõ lý do bị thương không có giấy CNBT; lý do
chưa giám định thương tật) ………………..
Giấy tờ gửi kèm theo đơn:
………………………………………./.
Chứng
nhận của UBND xã, phường (hoặc cơ quan quản lý)
(Xác
nhận nơi cư trú và chữ ký người khai)
Ngày..... tháng.... năm…….
(Ký tên, đóng dấu)
|
….., ngày..... tháng.... năm…….
Người viết bản khai
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Mẫu XM
………………
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……./PXM-...
|
……., ngày … tháng … năm …
|
PHIẾU XÁC MINH
Ông (bà):..................................................................................................................
Sinh ngày... tháng ... năm …….
Nam/Nữ:................................................................
Nguyên quán:...........................................................................................................
Trú
quán:..................................................................................................................
Nhập ngũ hoặc tham gia cách mạng
ngày... tháng ... năm ...
Cấp bậc, chức vụ khi hy
sinh:...................................................................................
Đơn vị công tác trước khi hy sinh, (hoặc
khi bị thương):..........................................
Hy sinh (hoặc bị thương)
ngày... tháng ... năm ...tại......................................... (1)....
Đơn vị khi hy sinh (hoặc bị thương):...........................................................................
Trong trường hợp:......................................................................................................
Ý kiến xác minh: …………(2).....................................................................................
...................................................................................................................................
.................................................................................................................................
/.
Nơi nhận:
- …;
- Lưu…
|
Cán
bộ xác minh
(ký và ghi rõ họ tên,
chức vụ)
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1): Ghi rõ địa danh nơi hy sinh, bị
thương (xã, huyện, tỉnh);
(2): Kết luận rõ
những nội dung sau:
- Có hay chưa có chứng cứ phản bội, đầu
hàng, chiêu hồi, đào ngũ, vi phạm pháp luật.
- Có thuộc đối tượng không xác nhận
quy định tại Điều 2 của Thông tư này hay không.
Mẫu XN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ…
HỘI ĐỒNG KIỂM TRA VẾT THƯƠNG THỰC THỂ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: /…….
|
………, ngày tháng năm 20…
|
BIÊN BẢN
Kiểm tra vết thương thực thể
Hôm nay, ngày....tháng....năm 20....
.tại
………………, Hội đồng kiểm tra vết
thương thực thể…………
gồm có các ông (bà) sau:
1.
Ông (bà)…………………. Chức vụ……….;
Chủ tịch hội đồng
2.
Ông
(bà)………………….
Chức
vụ……….;
3.
………………………..
4. ………………………..
NỘI
DUNG
Tiến hành kiểm tra vết thương thực thể
đối với:
Ông (bà):………………………………………….. Sinh năm..............
Nguyên quán:
………………………………………………………….
Trú quán: ………………………………………………………………..
Ngày tham gia cách mạng hoặc nhập
ngũ:............,
xuất ngũ: ………., tái ngũ: ………., phục viên hoặc nghỉ hưu: ……………..
Kết quả kiểm tra:
1. Thời gian, địa điểm bị thương lần 1:
-
Vết thương thứ nhất: ………..(*)……………………………………….
2.
Thời gian, địa điểm bị thương lần 2:
-
Vết thương thứ hai:…………………………………………………………….
3. …………………………………………………………………………………..
Biên bản kết thúc vào hồi.......giờ ……..cùng ngày, các thành phần cùng ký tên./.
CÁC
THÀNH VIÊN
Ký, họ và tên, đóng dấu (nếu
có)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Mô tả chi tiết hiện trạng vết thương, vị trí kích thước vết thương
Mẫu PTĐ-TB
………………….
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: /…-…
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 20…
|
PHIẾU THẨM ĐỊNH
Thẩm định hồ sơ thương tật
Căn cứ Thông tư số
/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày
/10/2013 của liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Quốc phòng về việc lập hồ sơ giải quyết giám định thương tật đối
với trường hợp bị thương trong các cuộc chiến tranh không còn giấy tờ theo quy định;
Theo đề nghị của …………………….;
…………………………………..đã thẩm định hồ sơ
thương tật đối với:
Ông (bà): ………………………………………….; Sinh năm:...................................................
Quê
quán:........................................................................................................................
Chỗ ở hiện
nay:................................................................................................................
Nhập ngũ tháng: ………; xuất ngũ: ……….; tái ngũ: ……….; phục viên:................................
Bị thương ngày
tháng năm
Đơn vị bị thương:.............................................................................................................
Nơi bị
thương:.................................................................................................................
Trường hợp bị
thương:.....................................................................................................
1. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bị
thương:
........................................................................
.......................................................................................................................................
2. Ý kiến xét duyệt hồ sơ:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Hồ sơ thương tật của ông (bà):
…………………….. đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện giám định.
NGƯỜI
THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ cấp bậc, họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, cấp bậc)
|