Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 23/10/2012, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 178/2012/TT-BTC về Chế độ kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, để thống nhất thực hiện
hạch toán kế toán một số nghiệp vụ, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh) như
sau:
I. Hạch toán số phải
thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và phân bổ số đã
thu BHXH, BHYT, BHTN
1. Chứng từ kế
toán
BHXH tỉnh; BHXH quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) sử dụng chứng từ để phản
ánh số thu BHXH, BHYT, BHTN gồm:
- Bảng tổng hợp
số phải thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số C69-HD) để tổng hợp số
tiền phải thu BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn;
- Bảng phân bổ số tiền đã thu vào quỹ
BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số C83-HD) để tổng hợp số tiền đã
thu BHXH, BHYT, BHTN và số tiền ghi thu, số tiền lãi chậm nộp BHXH, BHYT, BHTN
phân bổ vào các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
2. Trách nhiệm lập chứng từ
a) Cuối tháng, Phòng Thu/Bộ phận Thu
lập chứng từ C69-HD, C83-HD (mỗi chứng từ 02 bản) ký và trình Thủ trưởng đơn vị
ký đóng dấu chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính/Bộ phận Kế
toán 01 bản. Đồng thời, chuyển dữ liệu số phải thu và phân bổ số đã thu BHXH,
BHYT, BHTN từ phần mềm quản lý thu (SMS) sang phần mềm kế toán BHXH (VSA) hoặc
file dữ liệu theo chứng từ đã lập sang Phòng Kế hoạch tài chính/Bộ phận Kế toán.
b) Phòng Kế hoạch
- Tài chính/Bộ phận Kế toán có trách
nhiệm căn cứ chứng từ C69-HD, C83-HD do Phòng Thu/Bộ phận Thu chuyển sang, thực
hiện đối chiếu, hạch toán kế toán đảm bảo số liệu chính xác, khớp đúng và lưu
giữ chứng từ theo quy định. Trường hợp số liệu có chênh lệch Phòng Kế hoạch - Tài chính/ Bộ phận Kế toán và Phòng Thu/Bộ phận Thu phải thống
nhất số liệu để điều chỉnh ngay trong tháng.
3. Tài khoản kế toán
a) BHXH tỉnh, BHXH huyện thực hiện mở
các tài khoản thu BHXH, BHYT, BHTN (tài khoản 571, 572, 573, 574, 575, 579,
5113, 011, 013, 014, 015) để hạch toán phản ánh và tổng hợp số phải thu, số đã
thu BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT, BHTN, số thu trước BHYT cho năm sau, số
tạm thu bảo hiểm (BH) và thu lãi chậm đóng.
Lưu ý:
Đối với số thu BHYT phải
thực hiện tính toán theo mệnh giá thẻ BHYT tương ứng với thời gian sử dụng của thẻ
đế hạch toán vào các tài khoản cho phù hợp:
+ Số thu
BHYT của thẻ phát hành năm nay, có giá trị sử dụng trong năm thì hạch toán vào
TK 573;
+ Số thu BHYT của thẻ phát hành
năm nay, có giá trị sử dụng năm sau thì hạch toán vào TK 575.
b) Thực hiện mở thêm các tài khoản cấp
2 của tài khoản 573 - Thu BHYT; tài khoản 013: Phải thu BHYT để phản ánh chi tiết
số phải thu, đã thu BHYT như sau:
- Tài khoản 573 - Thu BHYT
+ Tài khoản 5731: Truy thu BHYT năm
trước
+ Tài khoản 5732: Thu BHYT năm nay
+ Tài khoản 5733: Thu BHYT trẻ em dưới
6 tuổi KCB không dùng thẻ BHYT
- Tài khoản 013: Phải thu BHYT
+ Tài khoản 0131: Số phải truy thu BHYT năm trước
+ Tài khoản 0132: Phải thu BHYT năm
nay
+ Tài khoản 0135: Phải thu BHYT năm
sau
c) BHXH huyện, BHXH tỉnh không thực
hiện hạch toán phân bổ số thực thu BHXH bắt buộc vào các quỹ thành phần, không
sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 5711 - Thu quỹ ốm đau,
thai sản
- Tài khoản 5712 - Thu quỹ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
- Tài khoản 5713 - Thu quỹ hưu trí tử
tuất
d) Hạch toán vào Tài khoản 575 - Thu
trước BHYT cho năm sau gồm:
- Số thu của thẻ BHYT phát hành năm
nay nhưng có giá trị sử dụng năm sau của đối tượng tham gia đã nộp cho cơ quan
BHXH.
- Số thu của thẻ BHYT phát hành năm nay
nhưng có giá trị sử dụng năm sau do Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ (bao gồm số
Ngân sách nhà nước đã chuyển và số Ngân sách nhà nước còn phải chuyển cho cơ
quan BHXH).
- Riêng năm 2013, tài khoản 575 không
có số dư đầu kỳ do số đã thu của thẻ BHYT phát hành năm 2012 nhưng có giá trị sử
dụng năm 2013 đã được hạch toán, quyết toán vào số thu trong năm 2012. Kế
toán hạch toán bổ sung số còn phải thu từ Ngân sách nhà nước (số
Ngân sách nhà nước chưa chuyển) của thẻ BHYT phát hành năm 2012 có giá trị sử dụng
trong năm 2013, ghi:
Nợ TK 311 - Các khoản phải thu (3118)
Có TK 573 - Thu BHYT (số thu của thẻ
BHYT phát hành năm trước có giá trị sử dụng năm nay).
Đồng thời ghi Nợ TK 013 - Phải thu
BHYT (0132).
4. Hạch toán kế toán
4.1. Đối với số thu do ngân sách địa
phương hỗ trợ đóng
a) Thu BHYT
- Phòng Kế hoạch - Tài chính/Bộ
phận Kế toán căn cứ vào chứng từ C69-HD do Phòng Thu/Bộ phận Thu
chuyển đến, thực hiện hạch toán số tiền ngân sách địa phương phải hỗ trợ, đóng
BHYT, ghi:
Nợ TK 311 - Các khoản phải thu (3118)
Có TK 573 - Thu BHYT (Số thu BHYT của
thẻ phát hành năm nay, có giá trị sử dụng trong năm)
Có TK 575 - Thu trước BHYT cho năm
sau (Số thu BHYT của thẻ phát hành năm nay, có giá trị sử dụng năm sau).
Đồng thời, ghi Nợ các tài khoản: TK
013 - Phải thu BHYT (0132, 0135).
- Khi nhận được tiền BHYT do ngân
sách địa phương đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng tương ứng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 311 - Các khoản phải thu
(3118).
Đồng thời, ghi Có các tài khoản: TK
013 - Phải thu BHYT (0132, 0135).
Phòng Kế hoạch tài chính/Bộ phận Kế toán thông báo cho Phòng Thu/Bộ phận Thu tổng số tiền ngân sách
nhà nước đã chuyển trong đó chuyển tiền hỗ trợ quỹ BHYT năm nay và chuyển tiền
hỗ trợ quỹ BHYT năm trước.
- Sang đầu năm sau căn cứ vào chứng từ
C83-HD, thực hiện kết chuyển số thu BHYT của thẻ phát hành năm trước, có giá trị
sử dụng năm nay (đã hạch toán trên tài khoản 575 năm trước) vào tài khoản 573
năm nay, ghi:
Nợ TK 575 - Thu trước BHYT cho năm
sau
Có TK 573 - Thu BHYT.
Đồng thời, ghi đen Có tài khoản 013 - Phải thu BHYT (0132) và ghi đỏ Có tài khoản 013 -
Phải thu BHYT (0135).
- Đối với kinh phí ngân sách địa
phương hỗ trợ kinh phí KCB BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi chưa được cấp thẻ BHYT
đi KCB, khi nhận được tiền do ngân sách địa phương hỗ trợ đóng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 573 - Thu
BHYT (5733).
b) Thu BHTN
- Phòng Kế hoạch - Tài chính/Bộ
phận Kế toán căn cứ vào chứng từ C69-HD do Phòng Thu/Bộ phận Thu
chuyển đến, thực hiện hạch toán số tiền ngân sách địa phương
phải hỗ trợ, đóng BHTN, ghi:
Nợ TK 311 - Các khoản phải thu (3118)
Có TK 574 - Thu BHTN.
Đồng thời, ghi Nợ tài khoản 014 - Phải
thu BHTN.
- Khi nhận được tiền BHYT, BHTN do
ngân sách địa phương đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng tương ứng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 311 - Các khoản phải thu
(3118).
Đồng thời, ghi Có tài khoản 014 - Phải
thu BHTN.
4.2. Đối với số thu do người lao động,
người sử dụng lao động đóng
a) Hàng tháng, Phòng Kế hoạch - Tài
chính/Bộ phận Kế toán căn cứ vào chứng từ C69-HD do Phòng
Thu/Bộ phận Thu chuyển đến, thực hiện hạch toán số phải
thu BHXH, BHYT, BHTN và lãi chậm đóng BH, ghi Nợ các tài khoản: TK 011 - Phải
thu BHXH bắt buộc; TK 013 - Phải thu BHYT (TK 0131, 0132, 0135); TK 014 - Phải
thu BHTN và TK 015 - Phải thu lãi chậm đóng BH (tài khoản 0151, 0153, 0154).
b) Khi nhận tiền tạm thu các loại BH
và lãi chậm đóng BH của các đơn vị, cá nhân, căn cứ vào Phiếu thu tiền mặt hoặc
giấy báo có của ngân hàng, kho bạc kế toán BHXH tỉnh, BHXH huyện, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK 579 - Tạm thu các loại BH và
lãi chậm đóng.
c) Trường hợp thu các loại BH và lãi
chậm đóng BH nhưng chưa xác định được đối tượng nộp tiền, kế toán BHXH tỉnh,
BHXH huyện ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK 331 - Các khoản phải trả
(33183).
d) Khi xác định được đối tượng, ghi:
Nợ TK 331 - Các khoản phải trả
(33183)
Có TK 579 - Tạm thu các loại BH và
lãi chậm đóng.
Đồng thời phản ánh số đã thu các loại
BH và lãi chậm đóng các loại BH, ghi Nợ các tài khoản: TK 011 - Phải thu BHXH bắt
buộc; TK 013 - Phải thu BHYT; TK 014 - Phải thu BHTN; TK 015 - Phải thu lãi chậm
đóng BH.
đ) Hàng tháng, Phòng Kế hoạch - Tài chính/Bộ phận Kế toán
căn cứ vào chứng từ C83-HD do Phòng Thu/Bộ phận Thu lập và chuyển đến, thực hiện
hạch toán số đã thu BHXH, BHYT, BHTN và lãi chậm đóng BH, ghi:
Nợ TK 579 - Tạm thu các loại BH và
lãi chậm đóng
Có TK 573 - Thu BHYT (5731) (số truy
thu BHYT của những năm trước)
Có TK 573 - Thu BHYT (5732) (số thu
BHYT của thẻ phát hành năm nay, có giá trị sử dụng năm nay)
Có TK 575 - Thu trước BHYT cho năm
sau (số thu BHYT của thẻ phát hành năm nay, có giá trị sử dụng năm sau)
Có TK 574 - Thu BHTN
Có TK 571 - Thu BHXH
Có TK 511 - Thu lãi chậm đóng BH
(51133, 51134, 51131).
Đồng thời phản ánh số đã thu các loại
BH và lãi chậm đóng các loại BH, ghi Có các tài khoản: TK
011 - Phải thu BHXH bắt buộc; TK 013 - Phải thu BHYT (0131, 0132, 0135); TK
014 - Phải thu BHTN; TK 015 - Phải thu lãi
chậm đóng BH (0151, 0153, 0154).
- Sang năm sau kết chuyển số đã thu
BHYT trước cho năm sau vào số thu trong năm, ghi:
Nợ TK 575 - Thu trước BHYT cho năm
sau
Nợ TK 573 - Thu BHYT
e) Trường hợp người lao động và người
sử dụng lao động chuyển thừa, chuyển nhầm số tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN: BHXH tỉnh, BHXH huyện hạch toán vào tài khoản 331 - Các khoản phải
trả (33182).
4.3. Đối với số còn phải thu BHXH,
BHYT, BHTN đến 31/12/2012
BHXH tỉnh, BHXH huyện căn cứ số liệu
tại Báo cáo tổng hợp số liệu thu BHXH, BHYT và lãi phạt do chậm đóng năm 2012
(Phụ lục 01 ban hành kèm theo Công văn số 5528/BHXH-BC ngày 21/12/2012 của BHXH
Việt Nam về việc hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán tài chính năm 2012
và chuyển sổ kế toán), thực hiện rà soát, đối chiếu, xác nhận số liệu với bộ phận
thu để hạch toán vào tài khoản ngoài bảng tương ứng.
5. Sổ kế toán
BHXH tỉnh, BHXH huyện mở sổ chi tiết
các tài khoản phải thu (tài khoản 011, 013, 014, 015) và tài khoản đã thu (tài
khoản 571, 573, 574, 575, 5113) để phản ánh số phải thu, đã thu BHXH, BHYT,
BHTN và lãi phạt do chậm đóng cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm
đóng theo quy định của pháp luật.
II. Hạch toán số ghi thu Ngân
sách Trung ương hỗ trợ đóng BHYT, BHTN
1. Tại BHXH huyện
a) Cuối năm, căn cứ vào số tiền thực
thu của học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường do Bộ, cơ quan Trung
ương quản lý; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng cho người lao động nghỉ
việc đang hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục cần chữa trị dài ngày
(Phụ lục 01 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên Bộ Y tế - Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện bảo hiểm y tế); số tiền do người lao động và người sử dụng lao động
đã đóng (Biểu 01 - Thông tư số 96/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp) để xác định số
thu BHYT, BHTN do Ngân sách Trung ương phải hỗ trợ đóng, kế toán ghi:
Nợ TK 353 - Thanh toán về thu các loại
bảo hiểm giữa tỉnh với huyện
Có TK 573 - Thu BHYT
Có TK 574 - Thu BHTN.
b) Tổng hợp số thu các loại BH đã thực
hiện trên địa bàn huyện, phải nộp BHXH tỉnh khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 573 - Thu BHYT
Nợ TK 574 - Thu BHTN
Có TK 353 - Thanh toán về thu các loại
bảo hiểm giữa tỉnh với huyện.
2. Tại BHXH tỉnh
a) Cuối năm, căn cứ vào số tiền thực
thu của học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường do Bộ, cơ quan Trung
ương quản lý; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng cho người lao động nghỉ
việc đang hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục cần chữa trị dài ngày (Phụ
lục 01 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày
14/8/2009 của Liên Bộ Y tế - Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
bảo hiểm y tế); số tiền do người lao động và người sử dụng lao động đã đóng (Biểu
01 - Thông tư số 96/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp) để xác định số thu BHYT,
BHTN do Ngân sách Trung ương phải hỗ trợ đóng, kế toán ghi:
Nợ TK 351 - Thanh toán về thu các loại
bảo hiểm giữa Trung ương với tỉnh
Có TK 573 - Thu BHYT
Có TK 574 - Thu BHTN.
b) Tổng hợp số thu các loại BH đã thực
hiện trên địa bàn huyện phải nộp BHXH tỉnh khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 573 - Thu BHYT
Nợ TK 574 - Thu BHTN
Có TK 351 - Thanh toán về thu các loại
bảo hiểm giữa Trung ương với tỉnh.
III. Hạch toán chi
BHXH, BHYT, BHTN
1. Đối với số
tiền cấp kinh phí chi BHXH, BHYT, BHTN
BHXH tỉnh, BHXH huyện mở thêm các tài
khoản cấp 2 của TK 354 - Thanh toán về chi các loại BH giữa tỉnh với huyện và
TK 352 - Thanh toán về chi các loại BH giữa Trung ương với tỉnh để theo dõi số
tiền cấp kinh phí chi BHXH, BHYT, BHTN, như sau:
- TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện
+ Tài khoản 3541 - Kinh phí chi BHXH,
BHTN;
+ Tài khoản 3542 - Kinh phí chi BHYT.
- TK 352 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa Trung ương với tỉnh
+ Tài khoản 3521 - Kinh phí chi BHXH,
BHTN;
+ Tài khoản 3522 - Kinh phí chi BHYT.
a) Tại BHXH huyện
- Khi nhận tiền cấp kinh phí chi
BHXH, BHTN do BHXH tỉnh cấp, ghi
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc
Có TK 354 - Thanh toán về chi các loại BH giữa tỉnh với huyện (3541).
- Khi báo cáo quyết toán về chi BHXH,
BHTN được phê duyệt, ghi:
Nợ TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện (3541)
Có TK 664 - Chi BHXH do NSNN đảm bảo (6641)
Có TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
Có TK 672 - Chi BHXH tự nguyện
Có TK 674 - Chi BHTN.
- Khi nhận tiền cấp kinh phí chi BHYT
do BHXH tỉnh cấp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc
Có TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện (3542).
- Khi báo cáo quyết toán chi BHYT được
phê duyệt, ghi:
Nợ TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện (3542)
Có TK 673 - Chi BHYT.
b) Tại BHXH tỉnh
- Khi nhận tiền cấp kinh phí chi
BHXH, BHTN do BHXH Việt Nam cấp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc
Có TK 352 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa Trung ương với tỉnh (3521).
- Khi nhận tiền cấp kinh phí chi BHYT
do BHXH Việt Nam cấp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc
Có TK 352 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa Trung ương với tỉnh (3522).
- Khi cấp kinh phí chi BHXH, BHTN cho
BHXH huyện, ghi:
Nợ TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện (3541)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
- Khi cấp kinh phí chi BHYT cho BHXH các
huyện, ghi:
Nợ TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện (3542)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
- Khi báo cáo chi BHXH, BHTN của các
huyện được duyệt, kế toán tổng hợp số chi BHXH, BHTN trên địa bàn tỉnh, ghi:
Nợ TK 664 - Chi BHXH do NSNN đảm bảo
(6641)
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
Nợ TK 672 - Chi BHXH tự nguyện
Nợ TK 674 - Chi BHTN.
Có TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện (3541).
- Khi báo cáo chi BHYT của các huyện
được duyệt, kế toán tổng hợp số chi BHYT trên địa bàn tỉnh, ghi:
Nợ TK 673 - Chi
BHYT
Có TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện (3542).
- Khi nhận được thông báo duyệt quyết
toán của BHXH Việt Nam thực hiện kết chuyển số chi BHXH, BHTN với số kinh phí
đã nhận của BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ TK 352 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa Trung ương với tỉnh (3521)
Có TK 664 - Chi BHXH do NSNN đảm bảo
(6641)
Có TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
Có TK 672 - Chi BHXH tự nguyện
Có TK 674 - Chi BHTN.
- Khi nhận được thông báo duyệt quyết
toán của BHXH Việt Nam thực hiện kết chuyển số chi BHYT với số kinh phí đã nhận
của BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ TK 352 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa Trung ương với tỉnh (3522)
Có TK 673 - Chi BHYT.
c) Từ năm 2013, BHXH tỉnh, BHXH huyện
hạch toán riêng các nguồn kinh phí chi BHXH, BHTN, BHYT vào các tài khoản có
liên quan. BHXH tỉnh, BHXH huyện căn cứ vào số liệu đã được phê duyệt quyết
toán năm 2012, thực hiện hạch toán số dư nguồn kinh phí BHXH, BHTN, BHYT vào số
dư đầu năm 2013 của các tài khoản được mở bổ sung trong Mục III này.
2. Đối với khoản kinh phí thu
hồi do phát hiện chi sai BHXH, BHYT, BHTN
2.1. Thu hồi chi
sai của các năm trước
Các khoản thu hồi phát hiện chi sai
BHXH, BHYT, BHTN của các năm trước không để lại đơn vị sử dụng mà nộp toàn bộ về
BHXH cấp trên (BHXH huyện nộp về BHXH tỉnh để nộp về BHXH Việt Nam), căn cứ vào
quyết định thu hồi chi sai, kết luận của cấp có thẩm quyền để hạch toán số tiền
phải thu hồi do chi sai và thực hiện như sau:
BHXH tỉnh, BHXH huyện mở thêm các tài
khoản 3425 - Thanh toán tiền thu hồi do phát hiện chi sai các năm trước giữa
Trung ương với tỉnh; tài khoản 3426 - Thanh toán tiền thu hồi do phát hiện chi
sai các năm trước giữa tỉnh với huyện.
Cuối năm, BHXH tỉnh thực hiện lập báo
cáo tình hình thu hồi chi sai (Mẫu số 02 ban hành kèm theo
công văn này).
a) Tại BHXH huyện
- Phản ánh số phải thu hồi phát hiện
chi sai năm trước, ghi:
Nợ TK 311 - Các khoản phải thu
(31182)
Có TK 3426 - Thanh toán tiền thu hồi
do phát hiện chi sai các năm trước giữa tỉnh với huyện.
- Khi thu được tiền thu hồi do phát
hiện chi sai năm trước, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc.
Có TK 311 - Các khoản phải thu
(31182).
- Khi BHXH huyện chuyển tiền thu hồi
do phát hiện chi sai năm trước về BHXH tỉnh, ghi:
Nợ TK 3426 - Thanh toán tiền thu hồi
do phát hiện chi sai các năm trước giữa tỉnh với huyện
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
b) Tại BHXH tỉnh
- Phản ánh số phải thu hồi do phát hiện
chi sai các năm trước, ghi:
Nợ TK 311 - Các khoản phải thu
(31182)
Có TK 3425 - Thanh toán tiền thu hồi
do phát hiện chi sai các năm trước giữa Trung ương với tỉnh.
- Khi thu được tiền thu hồi do phát
hiện chi sai các năm trước, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc.
Có TK 311 - Các khoản phải thu
(31182).
- Tổng hợp số tiền phải thu hồi do
phát hiện chi sai của BHXH huyện trên địa bàn, ghi:
Nợ TK 3426 - Thanh toán tiền thu hồi
do phát hiện chi sai các năm trước giữa tỉnh với huyện
Có TK 3425 - Thanh toán tiền thu hồi
do phát hiện chi sai các năm trước giữa Trung ương với tỉnh.
- Khi nhận được tiền thu hồi do phát
hiện chi sai các năm trước do BHXH huyện chuyển lên, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
Có TK 3426 - Thanh toán tiền thu hồi
do phát hiện chi sai các năm trước giữa tỉnh với huyện.
- Khi chuyển tiền thu hồi do phát hiện
chi sai các năm trước về BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ 3425 - Thanh toán tiền thu hồi do
phát hiện chi sai các năm trước giữa Trung ương với tỉnh
Có 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
2.2. Thu hồi do chi sai trong năm
a) Khi phát hiện số tiền thu hồi chi
sai BHXH, BHYT, BHTN trong năm hoặc khi quyết toán được duyệt BHXH tỉnh, BHXH
huyện, ghi:
Nợ TK 311 - Các khoản phải thu
(31182)
Có TK 664 - Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Có TK 671 - Chi
BHXH bắt buộc
Có TK 672 - Chi BHXH tự nguyện
Có TK 673 - Chi BHYT
Có TK 674 - Chi BHTN.
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng hàng,
kho bạc
Có TK 311 - Các khoản phải thu
(31182).
3. Đối với khoản chi lương
hưu, trợ cấp BHXH người hưởng chưa đến nhận
3.1. Chi trợ cấp BHXH một lần người
hưởng chưa đến nhận
a) Cuối năm BHXH tỉnh, BHXH huyện căn
cứ vào Bảng tổng hợp chưa trả cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH một lần
(Mẫu số 03 kèm theo công văn này) để hạch toán số tiền phải
trả cho người hưởng nhưng chưa đến nhận tiền.
b) BHXH tỉnh, BHXH huyện mở thêm tài
khoản ngoài bảng 018 - Phải trả cho người hưởng để theo dõi số tiền chi lương
hưu, trợ cấp BHXH một lần mà người hưởng chưa nhận.
Kết cấu nội dung phản ánh tài khoản
018
Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã chi lương
hưu, trợ cấp BHXH một lần cho người hưởng.
Bên Có: Phản ánh số tiền phải trả chi
lương hưu, trợ cấp BHXH một lần cho người hưởng nhưng chưa đến nhận.
Số dư bên Có: Số
tiền chi lương hưu, trợ cấp BHXH một lần còn phải trả cho
người hưởng.
c) Phương pháp hạch toán kế toán
- Cuối năm, khi BHXH tỉnh, BHXH huyện
tổng hợp số chi lương hưu, trợ cấp BHXH một lần phải trả cho người hưởng, ghi:
Có TK 018 - Phải trả cho người hưởng
- Khi người hưởng đến nhận tiền chi
lương hưu trợ cấp BHXH một lần ghi:
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
Nợ TK 672 - Chi BHXH tự nguyện
Nợ TK 674 - Chi BHTN
Có TK 111 - Tiền
mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
Đồng thời ghi Nợ
TK 018 - Phải trả cho người hưởng.
3.2. Chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng người hưởng chưa đến nhận
Đối với số tiền chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng tại thời điểm 31/12 hàng năm mà người hưởng chưa đến nhận,
BHXH tỉnh, BHXH huyện thực hiện lập báo cáo tổng hợp số chưa trả cho người hưởng
lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng (Mẫu số 04 ban hành
kèm theo công văn này).
IV. Đối với lãi tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn
BHXH tỉnh, BHXH huyện mở thêm tài khoản
34212 - Thanh toán lãi tiền không kỳ hạn giữa tỉnh với huyện; tài khoản 34211 -
Thanh toán lãi tiền gửi không kỳ hạn giữa Trung ương với tỉnh.
BHXH tỉnh, BHXH huyện tổng hợp báo
cáo lãi các tài khoản tiền gửi (Mẫu số 05 ban hành kèm
theo công văn này).
1. Tại BHXH huyện
- Khi nhận được lãi tiền gửi không kỳ
hạn do Ngân hàng, Kho bạc trả, ghi
Nợ TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc
Có TK 512 - Thu lãi hoạt động đầu tư
tài chính từ các quỹ BH (5125).
- Phản ánh số phải nộp lãi tiền gửi
không kỳ hạn đã thu tại BHXH huyện (riêng lãi không kỳ hạn tài khoản tiền gửi
chi quản lý bộ máy không nộp về BHXH tỉnh, đơn vị thực hiện ghi tăng nguồn kinh
phí chi hoạt động theo quy định), ghi:
Nợ TK 512 - Thu lãi hoạt động đầu tư
tài chính từ các quỹ BH (5125)
Có TK 3421 - Thanh toán nội bộ
(34212).
- Khi nộp lãi tiền gửi không kỳ hạn về
BHXH tỉnh, ghi:
Nợ TK 3421 - Thanh toán nội bộ
(34212)
Có TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc.
2. Tại BHXH tỉnh
- Khi nhận được lãi tiền gửi không kỳ
hạn do Ngân hàng, Kho bạc trả, ghi:
Nợ TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc
Có TK 512 - Thu lãi hoạt động đầu tư
tài chính từ các quỹ bảo hiểm (5125).
- Phản ánh số phải thu về lãi tiền gửi
không kỳ hạn của BHXH huyện, ghi:
Nợ TK 3421 - Thanh toán nội bộ
(34212)
Có TK 512 - Thu lãi hoạt động đầu tư
tài chính từ các quỹ bảo hiểm (5125).
- Khi nhận được lãi tiền gửi không kỳ
hạn do BHXH huyện chuyển lên, ghi:
Nợ TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc
Có TK 3421 - Thanh toán nội bộ
(34212).
- Tổng hợp số lãi tiền gửi không kỳ hạn
nộp về BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ TK 512 - Thu lãi hoạt động đầu tư
tài chính từ các quỹ bảo hiểm (5125)
Có TK 3421 - Thanh toán nội bộ
(34211).
- Khi nộp lãi tiền gửi không kỳ hạn
cho BHXH Việt Nam
Nợ TK 3421 - Thanh toán nội bộ
(34211)
Có TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc.
V. Hạch toán phôi sổ BHXH, thẻ
BHYT
1. BHXH tỉnh khi nhận được phôi sổ BHXH,
thẻ BHYT do BHXH Việt Nam cấp căn cứ vào Phiếu xuất kho để ghi sổ kho và hạch
toán kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 178/2012/TT-BTC.
2. Trường hợp đến 31/12/2012 BHXH tỉnh
chưa thực hiện hạch toán kế toán phôi sổ BHXH, thẻ BHYT: BHXH tỉnh thực hiện kiểm
kê phôi sổ BHXH, thẻ BHYT đã nhận đến hết ngày 31/12/2012, xác định giá trị của phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và thực hiện hạch toán kế toán vào số phát
sinh trong năm 2013.
3. Cuối năm BHXH tỉnh, BHXH huyện căn
cứ vào số phôi sổ BHXH, thẻ BHYT nhập, xuất trong năm để tổng hợp số đã sử dụng
trong năm (Mẫu số 06 kèm theo công văn này).
VI. Hạch toán trích lập quỹ khen
thưởng phúc lợi
Từ năm 2013, BHXH tỉnh thực hiện trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi theo hướng dẫn tại Công văn số
4455/BHXH-BC ngày 07/11/2013 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi và hạch toán như sau:
1. Khi trích lập quỹ khen thưởng,
phúc lợi (bằng 100% số được trích theo quy định), ghi:
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 431 - Các quỹ.
2. Khi thực hiện chuyển 10% quỹ khen
thưởng, phúc lợi đã trích trong năm theo quy định về BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ TK 431 - Các quỹ
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
VII. Một số nội dung hạch toán đối
với chi phí KCB BHYT
1. Theo dõi, lập báo cáo chi
phí KCB BHYT đa tuyến và cân đối quỹ KCB BHYT
1.1. Từ năm 2013, BHXH tỉnh, BHXH huyện
phản ánh, tổng hợp chi phí KCB BHYT đa tuyến đi vào chi phí KCB BHYT được quyết
toán của BHXH tỉnh, BHXH huyện (Tài khoản 673).
Chi phí KCB BHYT được tổng hợp vào
báo cáo tài chính (mẫu số B08a-BH, B08b-BH, B13a-BH) và thực hiện cân đối quỹ
KCB BHYT của tỉnh, gồm:
- Chi phí KCB BHYT ban đầu tại các cơ
sở KCB của tỉnh;
- Chi phí KCB BHYT đa tuyến đi nội,
ngoại tỉnh.
Đối với chi phí KCB BHYT đa tuyến đến
ngoại tỉnh: BHXH tỉnh, BHXH huyện thực hiện thanh toán hộ cho tỉnh khác, không
hạch toán, tổng hợp vào số chi KCB BHYT được quyết toán.
1.2. BHXH tỉnh căn cứ Thông báo thanh
toán đa tuyến do Trung tâm giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến thông báo
(Mẫu số C88-HD) để hạch toán chi phí KCB BHYT đa tuyến đi, đến
ngoại tỉnh.
BHXH huyện căn cứ Thông báo thanh
toán đa tuyến do Phòng giám định BHYT tỉnh thông báo (Mẫu
số C88-HD) để hạch toán chi phí KCB BHYT đa tuyến đi, đến nội tỉnh.
1.3. Hạch toán kế toán
Bảo hiểm xã hội tỉnh mở thêm tài khoản
để hạch toán chi phí KCB BHYT đa tuyến như sau:
- Tài khoản 3441 - Thanh toán về chi
KCB đa tuyến đi mở thêm tài khoản cấp 3 như sau:
+ Tài khoản 34411: Thanh toán về chi
KCB đa tuyến đi nội tỉnh
+ Tài khoản 34412: Thanh toán về chi
KCB đa tuyến đi ngoại tỉnh
- Tài khoản 3442 - Thanh toán về chi
KCB đa tuyến đến mở thêm tài khoản cấp 3 như sau:
+ Tài khoản 34421: Thanh toán về chi
KCB đa tuyến đến nội tỉnh
+ Tài khoản 34422: Thanh toán về chi
KCB đa tuyến đến ngoại tỉnh
- Tài khoản 016 - Chi phí KCB đa tuyến
đi mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 như sau:
+ Tài khoản 0161 - Chi phí KCB đa tuyến
đi
+ Tài khoản 01611 - Chi phí KCB đa
tuyến đi nội tỉnh
+ Tài khoản 01612 - Chi phí KCB đa
tuyến đi ngoại tỉnh
+ Tài khoản 0162 - Chi phí KCB đa tuyến
đến
+ Tài khoản 01621 - Chi phí KCB đa
tuyến đến nội tỉnh
+ Tài khoản 01622 - Chi phí KCB đa
tuyến đến ngoại tỉnh
- Cuối quý, khi thực hiện tổng hợp
báo cáo quyết toán chi phí KCB đa tuyến nội tỉnh của BHXH tỉnh, BHXH huyện thực
hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 34411: Thanh toán về chi KCB đa
tuyến đi nội tỉnh
Có TK 34421: Thanh toán về chi KCB đa
tuyến đến đến nội tỉnh.
Đồng thời ghi Nợ TK 01611 - Chi phí
KCB đa tuyến đi nội tỉnh và ghi Có TK 01621 - Chi phí KCB đa tuyến đến nội tỉnh.
- Cuối quý BHXH huyện căn cứ vào Thông
báo chi phí đa tuyến đến do BHXH tỉnh thông báo, ghi:
Nợ TK 354 -
Thanh toán về chi các loại BH giữa tỉnh với huyện (3542)
Có TK 34422 - Thanh toán về chi KCB
đa tuyến đến ngoại tỉnh.
- Cuối quý BHXH tỉnh căn cứ vào Thông
báo chi phí đa tuyến đến do BHXH Việt Nam thông báo, ghi:
Nợ TK 352 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa Trung ương với tỉnh (3522)
Có TK 34422 - Thanh toán về chi KCB
đa tuyến đến ngoại tỉnh.
- Kết chuyển chi phí KCB BHYT đề nghị
quyết toán tại đơn vị được thực hiện khi có thông báo quyết toán của BHXH tỉnh
(đối với BHXH huyện); thông báo thẩm định quyết toán của BHXH Việt Nam (đối với
BHXH tỉnh).
1.4. Bổ sung các chỉ tiêu chi tiết
Thanh toán đa tuyến đi - đến trong báo cáo B08a-BH
- Thanh toán đa tuyến đi, gồm:
+ Thanh toán đa tuyến đi nội tỉnh
+ Thanh toán đa tuyến đi ngoại tỉnh
- Thanh toán đa tuyến đến, gồm:
+ Thanh toán đa tuyến đến nội tỉnh
+ Thanh toán đa tuyến đến ngoại tỉnh.
2. Chi chăm sóc sức khoẻ ban
đầu (CSSKBĐ)
a) Tại BHXH huyện
- Căn cứ vào số thu BHYT học sinh, sinh
viên trong trường tham gia BHYT, BHXH huyện tính và quyết toán đủ 12% kinh phí
CSSKBĐ cho nhà trường, ghi:
Nợ TK 673 - Chi BHYT (số trích tương
đương với thời hạn sử dụng của thẻ năm nay)
Nợ TK 675 - Chi trước BHYT cho năm
sau (số trích tương đương với thời hạn thẻ sử dụng của thẻ năm sau)
Nợ TK 344 - Thanh toán về chi KCB đa
tuyến (3442)
Có TK 343 - Thanh toán về chi các loại
BH (3435).
Đồng thời ghi Nợ TK 010 - Kinh phí
CSSKBĐ.
- Khi BHXH huyện chuyển tiền cho trường
học khoản chi CSSKBĐ ghi:
Nợ TK 343 - Thanh toán về chi các loại
BH (3435)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
- Khi số chi KCB BHYT được phê duyệt,
ghi:
Nợ TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện (3542)
Có TK 673 - Chi BHYT
- Cuối năm, nếu báo cáo quyết toán
chi BHYT cho các đối tượng do quỹ KCB BHYT chưa được duyệt, ghi:
Nợ TK 6731 - Năm trước
Có TK 6732 - Năm nay.
- Sang đầu năm sau, thực hiện kết
chuyển số chi trước BHYT cho năm sau về số chi trong năm, ghi:
Nợ TK 673 - Chi BHYT
Có TK 675 - Chi trước BHYT cho năm
sau.
b) Tại BHXH tỉnh
- Căn cứ vào số thu BHYT học sinh,
sinh viên trong trường tham gia BHYT, BHXH tỉnh tính và
quyết toán đủ 12% kinh phí CSSKBĐ cho nhà trường, ghi:
Nợ TK 673 - Chi BHYT (số trích tương
đương với thời hạn sử dụng của thẻ năm nay)
Nợ TK 675 - Chi trước BHYT cho năm
sau
Nợ TK 344 - Thanh toán về chi KCB đa
tuyến (3442)
Có TK 343 - Thanh toán về chi các loại
BH (3435).
Đồng thời ghi Nợ
TK 010 - Kinh phí CSSKBĐ
- Khi BHXH tỉnh chuyển tiền cho trường
học khoản chi CSSKBĐ ghi:
Nợ 343 - Thanh toán về chi các loại
BH (3435)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
- Sang đầu năm sau, thực hiện kết
chuyển số chi trước BHYT cho năm sau về số chi BHYT trong năm, ghi:
Nợ TK 673 - Chi BHYT
Có TK 675 - Chi trước BHYT cho năm
sau (số trích tương đương với thời hạn thẻ sử dụng của thẻ năm sau).
- Cuối năm, nếu báo cáo quyết toán
chi BHYT cho các đối tượng do quỹ KCB BHYT chưa được duyệt, ghi:
Nợ TK 6731 - Năm trước
Có TK 6732 - Năm nay.
- Khi báo cáo quyết toán chi BHYT của
các huyện được duyệt, kế toán tổng hợp số chi BHYT trên địa bàn, ghi:
Nợ TK 673 - Chi BHYT
Có TK 354 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa tỉnh với huyện (3542).
- Khi nhận được thông báo duyệt quyết
toán của BHXH Việt Nam, thực hiện kết chuyển số chi BHYT với số kinh phí đã nhận
của BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ TK 352 - Thanh toán về chi các loại
BH giữa Trung ương với huyện (3522)
Có TK 673 - Chi BHYT.
c) Đối với chi phí CSSKBĐ đi, đến căn
cứ vào chứng từ theo Thông báo đa tuyến (Mẫu số C88-HD),
thực hiện hạch toán kế toán như hướng dẫn đối với hạch toán kế toán chi phí KCB BHYT đa tuyến.
3. Quyết toán kinh phí CSSKBĐ
Hằng năm, căn cứ vào báo cáo tình
hình kinh phí CSSKBĐ của nhà trường, cơ quan BHXH tổng hợp phần kinh phí CSSKBĐ
nhà trường đã chi và quyết toán với cơ quan quản lý cấp trên, ghi Có TK 010 -
Kinh phí CSSKBĐ.
VIII. Hạch toán chênh lệch thu,
chi hoạt động thường xuyên
BHXH tỉnh, BHXH huyện sử dụng tài khoản
004 - Chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên, để phản ánh số chênh lệch thu
lớn hơn chi do tiết kiệm chi do đơn vị tạm xác định trong năm và sử dụng số
chênh lệch. Các đơn vị thực hiện hạch toán từ năm 2013, số dư đầu kỳ bằng 0.
IX. Báo cáo tài chính
1. Từ năm 2013 BHXH tỉnh,
BHXH huyện thực hiện lập, nộp các báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư
số 178/2012/TT-BTC.
1.1. Một số báo cáo tài chính bổ sung
mới và thay đổi các chỉ tiêu, gồm:
- Báo cáo quý: Báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số B07a,b-BH); Báo cáo chi tiết số thu
BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu F07a,b-BH); Báo cáo tình hình kinh
phí và quyết toán kinh phí chi BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số
B08a,b-BH).
- Báo cáo năm: Báo cáo kết dư quỹ KCB
BHYT do địa phương quản lý (Mẫu số 13a-BH), Báo cáo số phải
thu BHXH, BHYT, BHTN và lãi chậm đóng (Mẫu B14a,b-BH), Báo
cáo số thu, chi trước BHYT cho năm sau (Mẫu B15a,b-BH),
Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản (Mẫu số B16-BH).
1.2. Đối với chỉ tiêu điều chỉnh kinh
phí tại các báo cáo tài chính Mẫu số B02-BH, B07-BH,
B08-BH
- Đối với việc điều chỉnh tăng số liệu
quyết toán của năm trước chuyển sang bổ sung chỉ tiêu số năm trước được quyết
toán bổ sung thì tổng hợp vào chỉ tiêu kinh phí đề nghị quyết toán.
- Đối với việc điều chỉnh giảm số liệu
quyết toán của năm trước chuyển sang do chi sai thực hiện tổng hợp vào chỉ tiêu
kinh phí khác và tổng hợp vào số thu hồi do chi sai nộp về BHXH Việt Nam.
2. Hằng năm, BHXH tỉnh, BHXH
huyện lập các Phụ lục, Mẫu biểu đóng vào báo cáo quyết toán quý IV gửi BHXH Việt
Nam, bao gồm:
2.1. Phụ lục 01 ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên Bộ Y tế -
Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
2.2. Biểu 01 - Thông tư số
96/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài
chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
2.3. Báo cáo số tiền đóng BHYT cho
người hưởng BHXH hàng tháng (Mẫu số 01 ban hành kèm theo
công văn này);
2.4. Tổng hợp thu hồi chi sai BHXH,
BHYT, BHTN năm trước (Mẫu số 02 ban hành kèm theo công văn
này);
2.5. Tổng hợp chưa trả cho người hưởng
lương hưu trợ cấp BHXH một lần (Mẫu số 03 ban hành kèm
theo công văn này);
2.6. Tổng hợp số chưa trả cho người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (Mẫu số 04 ban hành kèm theo công văn này);
2.7. Tổng hợp lãi tiền gửi các khoản
thu, chi (Mẫu số 05 ban hành kèm theo công văn này);
2.8. Bảng kê phôi sổ thẻ BHXH, thẻ
BHYT đã xuất dùng (Mẫu số 06 ban hành kèm theo công văn
này);
2.9. Chi thù lao cho tổ chức, cá nhân
làm đại lý thu BHXH tự nguyện, thu BHYT của một số đối tượng (gồm: học sinh,
sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người
thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp; xã
viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, gọi chung là BHYT tự nguyện) không bao gồm số thu tiền do ngân sách nhà nước hỗ
trợ mức đóng (Mẫu số 07 ban hành kèm theo công văn này).
2.10. Chi thù lao cho tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ lập danh sách cấp thẻ và trả thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6
tuổi mới phát sinh (Mẫu số 08 ban hành kèm theo công văn
này).
3. Thuyết minh báo cáo tài
chính (Mẫu số B17-BH)
Thực hiện thuyết minh Báo cáo quyết
toán tài chính theo đúng quy định tại Thông tư số 178/2012/TT-BTC. Ngoài ra,
thuyết minh một số nội dung chủ yếu như sau:
- Tình hình biên chế lao động: số
biên chế được giao, biên chế hiện có, số biên chế tăng, giảm trong năm; tổng quỹ
tiền lương thực hiện;
- Thuyết minh chỉ tiêu đối tượng hưởng
BHXH:
+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tăng, giảm trong năm;
+ Số người hưởng BHXH một lần;
+ Số lượt người ốm
đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
- Thuyết minh số lượt khám, chữa bệnh;
- Phân tích nguyên nhân tăng, giảm chỉ
tiêu thu, chi so với dự toán được giao (nguyên nhân chủ quan, khách quan làm
tăng, giảm số thu, số chi);
- Phân tích chi tiết số thu còn phải
nộp cấp trên chuyển năm sau;
- Phân tích số dư của từng nguồn kinh
phí chuyển sang năm sau (thuyết minh chi tiết nguồn kinh
phí chi quản lý bộ máy còn dư chuyển năm sau);
- Phân tích số liệu vật tư, hàng hóa,
tồn kho cuối ngày 31/12 hàng năm. Phân loại vật tư, hàng hóa tồn kho và các kiến
nghị xử lý (nếu có);
- Phân tích cụ thể nội dung chi tiền
lương, phụ cấp lương số chi bổ sung thu nhập của năm trước quyết toán vào năm
2013;
- Phân tích chi tiết công nợ theo từng
nội dung, từng đối tượng của BHXH tỉnh và từng đơn vị trực thuộc;
- Thuyết minh chi tiết các khoản tiền
chuyển về BHXH Việt Nam
+ Tiền lãi phát sinh trên các tài khoản;
+ Tiền thu thanh lý tài sản cố định;
+ Tiền thu hồi do chi sai các loại bảo
hiểm;
+ Tiền thu BHXH, BHYT, BHTN; Tiền lãi
do chậm nộp;
+ Nộp quỹ khen thưởng, phúc lợi.
+ Các khoản nộp khác (nếu có).
- Thuyết minh một số tồn tại, vướng mắc
về công tác quản lý tài chính qua việc thẩm định, xét duyệt quyết toán quý, năm
và công tác kiểm tra. Đề xuất biện pháp xử lý và giải quyết;
- Thuyết minh một số tình hình và những
phát sinh không bình thường trong năm tại đơn vị.
Yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh thực
hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 178/2012/TT-BTC và hướng dẫn tại văn bản
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về Bảo hiểm xã
hội Việt Nam (Ban Chi) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng
Giám đốc (để b/c);
- Ban Thu;
- Ban CSYT;
- Lưu: VT, BC (2b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khương
|
Đơn vị quản lý cấp trên…………….
Đơn vị báo cáo……………………….
|
Mẫu
số 01
|
BÁO CÁO SỐ TIỀN ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
CHO NGƯỜI HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI HÀNG
THÁNG
Năm………..
Số
TT
|
LOẠI
ĐỐI TƯỢNG
|
Mã
số
|
Số
người
(người)
|
Số
tiền
(đồng)
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
I
|
Ngân sách Nhà nước đảm bảo
|
01
|
-
|
-
|
1
|
Hưu quân đội
|
02
|
|
|
2
|
Hưu công nhân viên chức
|
03
|
|
|
3
|
Công nhân cao su
|
04
|
|
|
4
|
Mất sức lao động
|
05
|
|
|
5
|
Trợ cấp 91
|
06
|
|
|
6
|
Tai nạn lao động - Bệnh nghề
nghiệp
|
07
|
|
|
7
|
Trợ cấp 613
....
|
08
|
|
|
II
|
Quỹ BHXH bắt buộc
|
09
|
|
|
1
|
Quỹ hưu trí - tử tuất
|
10
|
-
|
-
|
1,1
|
Hưu quân đội
|
11
|
|
|
1,2
|
Hưu công nhân viên chức
|
12
|
|
|
1,3
|
Trợ cấp cán bộ
xã phường
|
13
|
|
|
2
|
Quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp
|
14
|
|
|
III
|
Quỹ BHXH tự nguyện
|
15
|
|
|
IV
|
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
|
16
|
|
|
V
|
Ốm đau dài ngày
|
17
|
|
|
* Ghi chú: số người hưởng tính bình
quân 12 tháng, riêng số người do quỹ BH thất nghiệp đóng BHYT tính bằng tổng số
người cộng dồn theo thẻ BHYT phát hành
* Cơ sở lập biểu: Căn cứ mẫu số 5-CBH
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
|
TP. Chế độ BHXH
(Ký, họ tên)
|
………, ngày……
tháng… năm 2014
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|