UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3783/2003/QĐ-UB
|
Quảng
Ninh, ngày 22 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
"V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG BÃI
TẮM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
(sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh Du lịch số
11/1999/PL - UBTVQH10 ngày 08/2/1999 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Theo đề nghị của Sở Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, khai thác,
sử dụng bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: Giao Sở Du lịch hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân
và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Du lịch, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành và các tổ chức kinh tế có liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c)
- CT, P1, P2, P3
- Các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Y tế, Văn hoá - Thông
tin, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và ĐTNN.
- Như Điều 3
- V0, V1, XD, QH
- Lưu: TM1, VP/UB.
H35-QĐ255
|
T/M
UBND TỈNH QUẢNG NINH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG BÃI TẮM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3783 /2003/QĐ-UB ngày 22/10/2003 của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Các bãi tắm du lịch quy định trong Quy chế này
là những bãi cát tự nhiên hoặc do tôn tạo, có đủ điều kiện cho việc tắm mát,
bơi lội, giải trí của nhân dân địa phương và khách du lịch, được Uỷ ban Nhân
dân tỉnh quyết định công nhận.
Điều 2: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Quy chế này quy định việc quản lý,
khai thác và sử dụng đối với tất cả các bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 3: Các tổ chức kinh tế xã hội có hoạt động kinh
doanh dịch vụ tại các bãi tắm du lịch phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật và thực hiện đầy đủ các quy định Quy chế này.
Các hoạt động kinh doanh bãi tắm du lịch
phải tuân thủ quy hoạch trên cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên du lịch.
Nghiêm cấm các hành vi xâm phạm trật tự trị an, vệ sinh môi trường; hành vi thiếu
văn hoá, trái với thuần phong mỹ tục, xâm hại cảnh quan tại các bãi tắm du lịch.
Các hành vi vi phạm qui định này đều bị xử lý, trong trường hợp gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương II
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN CỦA BÃI TẮM DU LỊCH
Điều 4: Các tiêu chuẩn, điều kiện đối với một bãi tắm du
lịch.
- Là bãi tắm có không gian cảnh quan
thoáng mát, môi trường sạch sẽ và có nguồn nước sạch.
- Có hệ
thống giao thông thuận lợi đảm bảo cho việc đi lại của khách du lịch.
- Có các điểm trông giữ xe hoặc bến đỗ
của tàu thuyền du lịch; nơi đón tiếp, trông giữ, bảo quản hành lý của người tắm;
các dịch vụ cho thuê phao bơi, quần áo tắm; hệ thống công trình vệ sinh công cộng
đảm bảo vệ sinh; nhà tráng nước ngọt và duy trì thường xuyên dịch vụ vệ sinh
môi trường bãi tắm du lịch.
- Có nội quy và biển hiệu, hệ thống
cung cấp thông tin về bãi tắm du lịch. Có hệ thống phao, cờ chỉ giới khu vực an
toàn cho người tắm.
- Có bộ phận cứu hộ, cứu nạn và phương
án đảm bảo an toàn cho khách du lịch; có các điều kiện tối thiểu về cứu hộ, cứu
nạn như: Đài quan sát, xuồng cứu sinh, hệ thống loa phát thanh, thợ bơi lặn,
nhân viên cứu hộ, cứu nạn, túi thuốc cấp cứu và các dụng cụ cần thiết khác.
- Việc xây dựng bãi tắm du lịch phải
tuân thủ đúng các qui định hiện hành của Nhà nước.
- Chỉ có các tổ chức kinh tế có đăng
ký kinh doanh mới được kinh doanh bãi tắm du lịch.
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của các Tổ chức kinh tế quản lý bãi tắm du
lịch.
- Bố trí, sắp xếp hợp lý các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ trong khu vực bãi tắm;
- Thu, sử dụng các nguồn thu phí và
các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Thành lập bộ phận quản lý bãi tắm;
Xây dựng nội quy, quy chế quản lý bãi tắm; Treo biển hiệu, niêm yết nội quy,
quy chế quản lý bãi tắm du lịch; Phổ biến, hướng dẫn cho các đối tượng tham gia
hoạt động tại khu vực bãi tắm du lịch biết, thực hiện.
- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
tại địa phương duy trì trật tự trị an, vệ sinh môi trường tại khu vực bãi tắm
du lịch và xung quanh khu vực bãi tắm du lịch.
- Trang bị các phương tiện phòng cháy,
chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn, có điểm sơ cứu y tế và thực hiện các quy định khác
của pháp luật về các điều kiện an toàn cho khách du lịch.
- Có
trách nhiệm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho khách du lịch.
- Tổ chức thu gom rác thải, đặt thùng
rác ở những vị trí thuận tiện cho khách xả rác; Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
trong khu vực bãi tắm du lịch trước khi thải ra môi trường xung quanh; Xây dựng
khu vệ sinh công cộng tại các vị trí phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của khách du lịch
- Được bảo đảm an toàn về tính mạng và
tài sản khi tham gia các hoạt động trong khu vực bãi tắm du lịch; Được cung cấp
các thông tin và dịch vụ cần thiết về hoạt động tại bãi tắm du lịch; Được khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện các hành vi xâm phạm lợi ích cá nhân, các lợi ích hợp
pháp và các vi phạm pháp luật khác tại khu vực bãi tắm du lịch.
- Có trách nhiệm tuân thủ nội quy, quy
chế của bãi tắm du lịch; Tôn trọng và chấp hành các quy định khác của pháp luật;
Bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn vệ sinh và an ninh, trật tự an
toàn xã hội; Tôn trọng thuần phong, mỹ tục địa phương nơi có bãi tắm du lịch;
Mua vé vào bãi tắm (nếu có) và trả tiền sử dụng dịch vụ; Trong trường hợp vi phạm
nội quy, quy chế quản lý bãi tắm du lịch sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;
nếu gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tiến
hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu vực bãi tắm du lịch:
1/ Được bảo hộ tài sản, nguồn thu hợp
pháp từ hoạt động kinh doanh du lịch; Được kinh doanh các dịch vụ du lịch theo
quy định của pháp luật; Tham gia cung cấp sản phẩm du lịch và dịch vụ cho khách
du lịch; Khôi phục, phát triển các giá trị truyền thống của địa phương; Xây dựng
phong cách văn minh du lịch trong giao tiếp và kinh doanh.
2/ Trước khi tiến hành hoạt động kinh
doanh hoặc thực hiện các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch phải đăng ký với Tổ
chức kinh tế quản lý bãi tắm du lịch; Đăng ký kinh doanh và chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh; Niêm yết công khai giá bán
các loại hàng hoá, dịch vụ; bán đúng giá đã niêm yết; Đối với các cơ sở kinh
doanh ăn uống thực hiện các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật; Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội tại
bãi tắm du lịch; Chấp hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy và an toàn lao
động; Thu gom chất thải đưa đến nơi quy định; Trang bị các phương tiện để xử lý
nước thải, rác thải theo quy định của Ban quản lý bãi tắm du lịch; Phát hiện và
tố giác các hoạt động khai thác kinh doanh bất hợp pháp, không tuân thủ đúng nội
quy, quy chế quản lý bãi tắm.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN
LÝ BÃI TẮM:
Điều 8: Trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân phường, xã nơi
có bãi tắm du lịch:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cộng
đồng dân cư tuân thủ các quy định của Nhà nước về khai thác, sử dụng và kinh
doanh trong khu vực bãi tắm du lịch theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội và giải quyết tình trạng ăn xin, ăn mày, bán hàng
rong, chèo kéo khách du lịch.
Điều 9: Trách nhiệm của
Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban ngành liên quan đến hoạt
động quản lý và kinh doanh dịch vụ trong khu vực bãi tắm du lịch.
- Tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh
các chính sách về quy hoạch, quản lý, sử dụng và bảo vệ các bãi tắm du lịch.
- Theo dõi tình hình hoạt động của các
bãi tắm du lịch trên địa bàn, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về các hoạt động tại bãi tắm du lịch theo thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 10:
1/ Các Tổ chức kinh
tế có bãi tắm đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Quy chế này sẽ được
công nhận là bãi tắm du lịch.
2/ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành, các Tổ chức kinh tế đang quản lý, khai thác
các bãi tắm trên địa bàn tỉnh tự kiểm tra, đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại Quy chế này, làm văn bản báo cáo gửi Sở Du lịch để tổng hợp trình
Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận.
3/ Sau 60 ngày kể từ ngày Quy chế này
có hiệu lực, các Tổ chức kinh tế đang quản lý, khai thác các bãi tắm du lịch
không có quyết định công nhận của Uỷ ban Nhân dân tỉnh thì không được kinh
doanh bãi tắm du lịch.
4/ Giao Sở Du lịch kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, điều kiện bãi tắm du lịch của các Tổ chức kinh tế trước khi
trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
5/ Các tổ chức kinh tế, cá nhân tiến
hành các hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, kinh doanh trong khu vực bãi tắm
du lịch trái với các quy định trong Quy chế này và các quy định khác của pháp
luật thì theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11: Trong quá trình thực Quy chế, nếu có vướng mắc
phát sinh sẽ được sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Điều 12: Giao Sở Du lịch theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp
tình hình thực hiện Quy chế, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh./.