ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 11 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
NGOẠI VỤ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV
ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ
và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Nội vụ, Ngoại vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Bộ Ngoại giao;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Wesbsite Chính phủ;
- TT Công báo, Chi cục VTLT;
- Đài PTTH; Báo Lâm Đồng;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LÂM
ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 28/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Ngoại vụ tỉnh Lâm Đồng là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm
Đồng có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ; các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng tham
mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và
triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các
quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Ngoại giao.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại địa phương.
2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
3. Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
Điều 3. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại tại địa phương.
2. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại địa
phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Điều 5. Tham mưu cho
Tỉnh ủy về công tác đối ngoại
1. Định hướng mở rộng quan hệ đối
ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế
của địa phương; xây dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề
án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất
các biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
2. Quán triệt và thực hiện các chủ trương,
chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
3. Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện
các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động
đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh
ủy phê duyệt.
4. Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy quản
lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt động đối ngoại
của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân
tại địa phương.
Điều 6. Về công tác
hợp tác quốc tế
1. Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù
hợp với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế
hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập quan hệ
hữu nghị hợp tác của địa phương với các
đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
3. Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại
diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Điều 7. Về công tác
kinh tế đối ngoại
1. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai
các chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
2. Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng,
thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước
ngoài.
Điều 8. Về công tác văn hóa đối
ngoại
1. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai
các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa
trong từng thời kỳ.
2. Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại
tại địa phương và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương
ở nước ngoài.
Điều 9. Về công tác
người Việt Nam ở nước ngoài
1. Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương.
2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ
trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh
sống và học tập tại địa phương.
3. Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất
kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
Điều 10. Về công tác lãnh sự và
bảo hộ công dân
1. Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
của cán bộ công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và
đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
tại địa phương theo quy định.
2. Xử lý các vấn đề phát sinh trong công
tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến địa phương, bảo vệ lợi ích của công dân địa phương có liên quan đến
yếu tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa
phương.
3. Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương khi được
Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao).
Điều 11. Về công tác lễ tân
đối ngoại
1. Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân
đối ngoại tại địa phương.
2. Đề xuất, xây dựng và ban hành các văn
bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3. Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các
đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện công
tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh
đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương.
Điều 12. Về công tác lễ tân đối
ngoại
1. Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao
và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế
hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cung cấp thông tin của địa phương cho
Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công
tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
3. Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp
và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin
có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Về công tác tổ chức và
quản lý đoàn ra, đoàn vào
1. Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương
(đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa phương (đoàn vào).
2. Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài
của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung
ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý
các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng
hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh;
thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc lãnh đạo
tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp
các đoàn vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Về công tác tổ chức và
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Thực hiện tổ chức và quản lý các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan đơn
vị địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế.
Điều 15. Về công tác ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Thực hiện quản lý nhà nước về ký
kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các
thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những
vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
Điều 16. Về công tác phi chính
phủ nước ngoài
1. Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý
kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động
khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ
trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát,
xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra,
giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
2. Quản lý các hoạt động quan hệ và
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
3. Thẩm định các chương trình, dự án và
các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu
cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối với
các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
4. Là cơ quan thường trực Ban công tác
phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
Điều 17. Về công tác thanh tra
ngoại giao
1. Thực hiện công tác thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
2. Tiến hành thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở
thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy
định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy
bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
Điều 18. Về công tác bồi dưỡng
kiến thức nghiệp vụ đối ngoại
1. Hàng năm đề xuất, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức địa phương.
2. Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối
ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
Điều 19. Về công tác pháp chế
Thực hiện công tác pháp chế thuộc lĩnh
vực ngoại vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
Điều 21. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội
dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
Điều 22. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan
hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 25. Lãnh
đạo Sở
1. Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá
02 Phó Giám đốc;
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và
theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Cơ cấu tổ
chức
1. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở
nước ngoài.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập khác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập theo quy định
của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực
tế, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tổ
chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy
định của pháp luật.
Điều 27. Biên
chế
1. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Ngoại vụ xây
dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 28. Căn cứ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lâm Đồng, Giám đốc Sở Ngoại vụ bố trí công
chức phù hợp và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác của các tổ chức chuyên môn giúp việc thuộc Sở Ngoại vụ theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.