Kính gửi:
|
- Các Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Các trường trung học phổ thông trực thuộc
|
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm học 2013-2014; Quyết
định số 1840/QĐ-BGDĐT ngày 24/5/2013 về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm
học 2013-2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên,
Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính
trị gắn với việc tổ chức kỷ niệm 45 năm
ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục; tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong
trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp
điều kiện từng địa phương; gắn với việc đổi
mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan
quản lý và cơ sở giáo dục trung học.
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển
khai dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh
vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mở rộng, nâng
cao chất lượng Cuộc thi khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2013-2014.
3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo
dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tạo
ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
trung học.
4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung
học về năng lực chuyên môn, kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường
phổ thông; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm đánh giá, công tác chủ
nhiệm lớp; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán;
chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu
quả hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học; nâng cao vai trò
của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho
học sinh.
5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với
các cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền
chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc
nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình,
kế hoạch giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
1.1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, các sở/phòng GDĐT
chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giáo dục thông qua việc đối chiếu, rà soát nội dung giữa
các môn học để điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng
và thái độ của từng cấp học.
Triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông
theo Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT tại các trường và các
địa phương tham gia thí điểm; khuyến khích các trường/khoa sư phạm và các
trường phổ thông khác trên phạm vi cả nước tự nguyện tham gia từng phần hoặc
toàn bộ các hoạt động thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ
thông.
1.2. Giao quyền chủ động và hướng dẫn các cơ sở giáo dục trung học xây dựng
kế hoạch dạy học, phân phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần
thực học, trong đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, phù hợp với điều
kiện của địa phương và từng trường trên cơ sở đảm bảo thời gian kết thúc học kì
I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn
tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì.
1.3. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật
chất, nhất là các trường có học sinh nội trú, bán trú; bố trí và huy động được kinh
phí tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH
ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học
cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT). Thời gian dạy học 2 buổi/ngày cần
được bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh
giỏi; tăng thời gian với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên;
tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng
sống; hoạt động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh.
1.4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
a) Môn tiếng Anh:
- Những trường THCS tham gia dạy học theo theo chương trình thí điểm của
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”
phải tiếp tục triển khai chương trình này ở lớp 6 và lớp 7 (đối với những lớp
đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 6). Đối với những địa phương đã thực
hiện dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” ở cấp tiểu học phải huy động
các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất để thu nhận hết số học sinh đã hoàn
thành chương trình thí điểm lớp 5 vào học tiếp lớp 6 theo chương trình thí điểm
của Đề án.
Sở GDĐT chỉ đạo các trường THCS khác đã có đủ điều kiện về giáo viên, học
sinh và cơ sở vật chất theo yêu cầu của Đề án cần triển khai dạy tiếng Anh lớp
6 theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008-2020” và các trường THPT có đủ điều kiện về giáo viên, học sinh và cơ sở
vật chất triển khai thí điểm Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh theo
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”
cho học sinh lớp 10, theo Công văn số 2205/BGDĐT-GDTrH ngày 04/3/2013 của Bộ
GDĐT.
- Đối với các trường, các lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình thí
điểm: Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ
trong trường THCS, THPT; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang
dạy theo chương trình mới.
- Triển khai thí điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn toán và các
môn khoa học tự nhiên tại các trường THPT chuyên và các trường THPT khác có đủ điều
kiện (có hướng dẫn riêng).
b) Đối với môn tiếng Pháp: Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT
ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc phê duyệt Kế hoạch giáo dục áp dụng
cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2 và Công văn
số 3034/BGDĐT-GDTrH ngày 01/6/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn thực
hiện Chương trình song ngữ tiếng Pháp.
c) Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện dạy thí điểm tiếng Nhật, tiếng Đức:
Thực hiện dạy học theo kế hoạch của các dự án thí điểm.
d) Mở rộng dạy tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Trung, tiếng Nga
ở những nơi có điều kiện và nhu cầu (là môn ngoại ngữ 1 hoặc môn ngoại ngữ 2).
1.5. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông tại các trường, trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; khuyến khích
việc dạy nghề truyền thống của địa phương. Đa dạng các hình thức tư vấn, hướng
nghiệp. Triển khai hoạt động giáo dục nghề phổ thông về Tìm hiểu kinh doanh ở
những nơi có điều kiện thuận lợi (có hướng dẫn riêng). Chú trọng việc giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập
cho học sinh khuyết tật.
1.6. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng;
tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục
về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di
sản, tại các cơ sở sản xuất, … theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
- Tập trung chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tổ chức tốt hoạt động “Tuần
sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp
nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương
pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường, tổ chức các hoạt động để tạo môi
trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.
- Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp,
ở trong hay ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm
vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học
tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Triển khai chỉ đạo điểm thực hiện đề án "Xây dựng mô hình trường phổ
thông đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục
giai đoạn 2012 - 2015" kèm theo Quyết định số 4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012
của Bộ trưởng Bộ GDĐT nhằm đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau
giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh
giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; Tăng cường
tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực hành của học sinh, Ngày
hội công nghệ thông tin, Ngày hội sử dụng ngoại ngữ, Ngày hội đọc,…
- Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ
GDĐT tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong
dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;…
- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu
khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 4241/BGDĐT ngày 24/6/2013
của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình
huống thực tiễn dành cho học sinh trung học theo công văn số 5111/BGDĐT ngày
23/7/2013 của Bộ GDĐT.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực
hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện
kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; tăng cường liên hệ thực
tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học.
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. Giáo viên chủ
động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của
giáo viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú
trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh
bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham
gia nhằm duy trì sĩ số.
- Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy
nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh
vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm
vững bản chất.
- Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc hoạt động kiểm tra, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp THPT ở tất cả các
khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Chú trọng việc tổ chức thi và
kiểm tra nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng,
đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh trung học.
- Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục nêu trên, giáo
viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt
động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và
định lượng các hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai
kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương
pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình
dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì
mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không;
kết hợp kết quả đánh giá trong
quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
- Trong các bài kiểm tra, giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù
hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm
tra lý thuyết và kiểm tra thực hành. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân
văn cần tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tăng cường ra các câu
hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để học sinh được bày tỏ chính
kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra
cho mỗi chương và cả chương trình môn học; tăng cường ra câu hỏi kiểm tra để bổ
sung cho thư viện câu hỏi của trường. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận
xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp
giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của
mình.
- Chỉ đạo việc ra
các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa
chọn như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết
môn ngoại ngữ. Nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
đối với các môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh
học trong kì thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12. Tiếp tục triển khai đánh giá
các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những
nơi có đủ điều kiện.
- Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài
tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website
của Bộ, sở GDĐT, phòng GDĐT và các trường học.
- Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ,
trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao; hội
thi tin học, hùng biện ngoại ngữ, ngày hội đọc sách; thi Giải toán trên máy tính
cầm tay, Giải toán trên Internet, Olympic tiếng Anh trên Internet; cuộc thi “An
toàn giao thông cho nụ cười ngày mai”; các hoạt động giao lưu,… theo hướng phát
huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao
lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống,
bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn
hóa thế giới. Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác
như: Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học;…
II. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Các sở GDĐT cần tổ chức tốt việc tập huấn tại địa phương về nội dung: Công
tác tư vấn tâm lý cho học sinh; Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học kỹ thuật; Tổ trưởng chuyên môn trường trung học chỉ đạo đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá và tổ chức các hoạt động chuyên môn; .... đã được
tiếp thu trong các đợt tập huấn của Bộ GDĐT.
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường
đại học, cao đẳng sư phạm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên THCS
và THPT. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo
viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo
viên và hỗ trợ hoạt động dạy học qua mạng internet.
- Chú trọng việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên trung học cốt cán ở
mỗi cấp quản lý và nhà trường; tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên
ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo các chuẩn quy định của Bộ
GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
2. Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản
lý, giáo viên
- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn thông qua
hoạt động nghiên cứu bài học (có hướng dẫn riêng). Tăng cường hoạt động dự giờ
thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá;
tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường, phòng, sở GDĐT. Triển
khai thực hiện quy định mới về đánh giá giờ dạy của giáo viên trung học (có
hướng dẫn riêng)..
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo
viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi các cấp; đầu tư xây dựng đội ngũ
giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học. Tổ chức tốt
và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học các chủ đề tích hợp theo Công
văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ GDĐT.
- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải
tiến và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; tăng cường vai trò của giáo viên
chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp
để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho
các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật,
Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn
trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học. Từng bước khắc phục
tình trạng giáo viên không đúng chuyên môn dạy kiêm nhiệm.
- Các sở/phòng GDĐT quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những
hạn chế, yếu kém để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài công
lập; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tính năng động,
sang tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.
III. Phát triển
mạng lưới trường lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư
xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường THPT chuyên
1. Phát triển mạng lưới trường lớp
Các cấp quản lý giáo dục tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch
mạng lưới trường lớp THCS, THPT, chú trọng phát triển các trường THCS liên xã,
trường THPT chuyên, trường nội trú, bán trú tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh học tập; giải quyết quỹ đất cho trường học theo quy định đối với trường
chuẩn quốc gia. Chú ý tổ chức, quản lý tốt hệ thống các trường chuyên biệt;
tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với các trường có yếu tố nước ngoài.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất trường học
2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn
huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường trang bị
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện,
nhà đa năng, vườn trường, nhất là đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú,
phổ thông dân tộc bán trú. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn
xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh
thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục.
2.2. Các sở GDĐT cần chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng
thiết bị giáo dục, thiết bị dạy học, khai thác triệt để cơ sở vật chất của nhà
trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng. Chỉ đạo, tổ chức tốt phong trào
giáo viên tự làm đồ dùng dạy học.
2.3. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà
trường theo hướng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” để tổ chức dạy học
2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn
hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục
thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh thuộc khu
vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
3. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
- Căn cứ vào Thông tư số 13/2012/TT-BGDĐT ngày 06/4/2012 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, rà soát lại các văn bản
hướng dẫn của Bộ GDĐT về xây dựng và kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia;
- Các sở GDĐT chủ động tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố tiếp tục đầu
tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng
trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015 và giai đoạn sau năm 2015 gắn với
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
4. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đoạn
2010-2020
4.1. Tổ chức đánh giá 3 năm thực hiện Quyết định số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trường THPT
chuyên giai đoạn 2010-2020; tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm xây dựng và
phát triển hệ thống trường THPT chuyên trong giai đoạn tới.
4.2. Các sở đã xây dựng Đề án phát triển trường THPT chuyên cần tích cực
triển khai các biện pháp và bước đi phù hợp để thực hiện hiệu quả. Các trường THPT
chuyên cần có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ
và tin học để đáp ứng được yêu cầu học tập, bồi dưỡng và giảng dạy trong giai
đoạn tới.
4.3. Các sở GDĐT tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương đầu tư nguồn lực,
đội ngũ để phát triển mô hình nhà trường chất lượng cao, tạo môi trường giáo
dục tốt có chất lượng để thu hút học sinh học tập. Khuyến khích các trường THPT
có điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất
hiện đại thực hiện những mục tiêu, giải pháp như trường THPT chuyên.
IV. Duy trì, nâng
cao kết quả phổ cập giáo dục THCS
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của
Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả
PCGD dục tiểu học và PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù
chữ cho người lớn.
2. Các địa phương quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp,
đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ
sơ phổ cập giáo dục; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết
quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối
tượng diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Triển khai “Đề
án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-Chống mù chữ” trên phạm vi
toàn quốc.
3. Các sở GDĐT tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương
xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng
cao chất lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt
chuẩn PCGD THCS. Đối với 08 tỉnh: Cao Bằng, Lai Châu, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng
Bình, Tây Ninh, Bình Dương và An Giang cần tập trung chỉ đạo để hoàn thành PCGD
THCS các xã chưa được công nhận.
V. Đổi mới công
tác quản lý giáo dục trung học
1. Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng
cố kỷ cương, nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi, bảo đảm khách quan, chính
xác, công bằng.
2. Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; Tăng cường quản lý chặt chẽ
việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ
GDĐT, việc quản lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2-12/TT-BGDĐT ngày
10/9/2012 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục trung học có
yếu tố nước ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước
ngoài tại các cơ sở giáo dục trung học của Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài
công lập.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tích cực áp dụng
hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng
Internet, video, website, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên,
thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính
trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập
và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học,...
VI. Công tác thi
đua, khen thưởng
Các cơ quan quản lý giáo dục cần chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học phấn
đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục
bệnh thành tích trong giáo dục. Bộ GDĐT khuyến khích các địa phương vượt lên
khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục trung học.
Các sở GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo
quy định tại Kế hoạch thời gian năm học của Bộ GDĐT./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để
b/cáo);
- Các Thứ trưởng (để ph/hợp chỉ đạo);
- Các sở GDĐT; các ĐH, trường ĐH có trường THPT; trường trực thuộc (để
th/hiện);
- Các cơ quan thuộc Bộ (để th/hiện);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|