NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2011–2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg , ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH , ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài
chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban
hành kèm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg , ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 3120/TTr-UBND, ngày 03 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020”; báo cáo thẩm tra của
Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thống nhất Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020” với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
tổng quát
Bình quân hằng
năm đào tạo nghề cho khoảng 6.600 lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi
dưỡng 1.600 lượt cán bộ, công chức cấp xã;
- Nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của
lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu
kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn;
- Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng
lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều
hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu
cụ thể
a. Giai đoạn
2011–2015
Đào tạo
nghề cho 33.000 lao động nông thôn, trong đó:
- Khoảng
25.000 lao động nông thôn được học nghề (8.750 người học nghề nông
nghiệp; 16.250 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy
nghề khoảng 600 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động
nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc
làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%;
- Đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh
tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác
lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 8.000 lượt cán bộ,
công chức cấp xã.
b. Giai đoạn
2016–2020
Đào tạo
nghề cho 33.000 lao động nông thôn, trong đó:
- Khoảng
25.000 lao động nông thôn được học nghề (8.750 người học nghề nông
nghiệp; 16.250 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy
nghề khoảng 1.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động
nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc
làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%;
- Đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
chuyên sâu cho khoảng 8.000 lượt cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu
lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
- Lao động
nông thôn trong độ tuổi lao động (nữ từ 16-55 tuổi; nam từ 16-60 tuổi), có nhu
cầu học nghề, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần
học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa
bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn
tật, người bị thu hồi đất canh tác.
- Cán bộ
chuyên trách Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên
môn cấp xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức cấp xã đến tuổi
nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ
đến năm 2015 và đến năm 2020.
1. Dạy nghề
nông nghiệp
Lĩnh vực dạy
nghề: Thuộc nghề và nhóm nghề nông nghiệp chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của lao động
nông thôn Tây Ninh, gồm: Kỹ thuật khai thác mủ cao su, kỹ thuật trồng nấm, kỹ
thuật trồng rau an toàn, kỹ thuật nuôi trùn quế, kỹ thuật nuôi ba ba, kỹ thuật
nuôi ếch, kỹ thuật nuôi cá nước ngọt, bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng lúa, kỹ
thuật trồng mía, kỹ thuật trồng cây ăn quả, kỹ thuật trồng cây lấy củ, kỹ thuật
nuôi sinh vật cảnh, ... (ngành nghề khác sẽ được phê duyệt bổ sung hàng năm sau
khi có kết quả điều tra).
2. Dạy nghề
phi nông nghiệp
Lĩnh vực dạy
nghề: Thuộc nghề và nhóm nghề phi nông nghiệp chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của
lao động nông thôn Tây Ninh, gồm: Ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm; chế
biến gỗ, giấy; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may, giày da; sản xuất thức ăn
gia súc; sửa chữa đồ dùng gia đình; cơ khí, sửa chữa nhỏ phục vụ sản xuất nông
nghiệp và nông thôn; cung ứng vật tư, dịch vụ; may công nghiệp, cắt uốn tóc;
ngành nghề truyền thống như: Bánh tráng, muối ớt, mây tre đan, làm nón, làm
nhang, mộc gia dụng, rèn, đúc gang, … (ngành nghề khác sẽ được phê duyệt bổ sung
hàng năm sau khi có kết quả điều tra).
3. Đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Lĩnh vực đào tạo,
bồi dưỡng: lý luận chính trị; quản lý hành chính Nhà nước; chuyên môn nghiệp vụ
như: Công an, Quân sự, địa chính - xây dựng, tài chính- kế toán, pháp lý, văn
hóa - xã hội, lao động tiền lương, văn thư - lưu trữ, nghiệp vụ văn phòng, các
kỹ năng thực thi công vụ...; nghiệp vụ của các đoàn thể; tin học; ngoại ngữ (chủ
yếu đào tạo, bồi dưỡng tiếng Khmer cho cán bộ, công chức các xã khu vực biên giới
và khuyến khích học các ngoại ngữ khác).
III. CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ
1. Chính sách
- Nhóm 1:
Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất
canh tác.
Trung ương hỗ
trợ: Chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng)
với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề
và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn 15.000 đồng/ngày
thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức
tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư
trú từ 15 km trở lên;
- Nhóm 2:
Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo.
+ Trung ương hỗ
trợ: Chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng)
với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề
và thời gian học nghề thực tế);
+ Tỉnh hỗ trợ:
Tiền ăn với mức 15.000 đồng/người/ngày thực học, thời gian hỗ
trợ tối đa là 03 tháng.
- Nhóm 3:
Lao động nông thôn khác.
+ Trung ương hỗ
trợ: Chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng)
với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và
thời gian học nghề thực tế);
+ Tỉnh hỗ trợ:
Tiền ăn với mức hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày thực học, thời
gian hỗ trợ tối đa là 03 tháng.
* Đối với những
nghề đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng có chi phí đào tạo
thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg được
huy động thêm từ người học đóng góp và nguồn huy động khác để bảo đảm chi phí
đào tạo cho cơ sở dạy nghề.
2. Tổng
kinh phí thực hiện Đề án
Tổng kinh
phí thực hiện Đề án là: 216,234 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn
kinh phí hỗ trợ của Trung ương: 174,834 tỷ đồng;
- Nguồn
kinh phí của địa phương: 41,400 tỷ đồng.
a. Giai
đoạn 2011-2015
Kinh phí thực
hiện Đề án là 112,617 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn
kinh phí hỗ trợ của Trung ương: 91,917 tỷ đồng;
- Nguồn kinh
phí của địa phương: 20,700 tỷ đồng.
b. Giai
đoạn 2016-2020
Kinh phí thực
hiện Đề án là 103,617 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn
kinh phí hỗ trợ của Trung ương: 82,917 tỷ đồng;
- Nguồn
kinh phí của địa phương: 20,700 tỷ đồng.
Điều 2. Nghị
quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa Nghị quyết này và
triển khai thực hiện Đề án, hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình
hình triển khai và kết quả thực hiện.
Điều 4.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Văn hóa - Xã hội
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 22 thông
qua./.