QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
235/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân (gọi tắt là
UBND) tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo điều hành
các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông
tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều
kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác tháng, quý, sáu
tháng, cả năm và toàn khoá của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, UBND cấp
huyện việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp
giữa các Sở, UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, xử lý thông tin,
chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin
báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định;
3. Phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội (gọi tắt là ĐBQH) và Hội đồng nhân dân (gọi tắt là
HĐND) giúp UBND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh trình
HĐND tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm; soạn thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh
theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng
UBND tỉnh;
5. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo
văn bản theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
Sở, UBND cấp huyện được phân công chủ trì soạn thảo, chuẩn bị các đề án được
phân công phụ trách;
6. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án,
dự thảo văn bản của các Sở, UBND cấp huyện trước khi trình UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
7. Giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giữ mối
quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND
tỉnh; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể nhân dân tỉnh và
các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định,
chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan
chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các Sở,
UBND cấp huyện; thực hiện công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo
tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo của tỉnh theo quy
định của pháp luật;
9. Tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính theo quy định tại Khoản 3, Điều 5, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
10. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tư pháp
lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh
để trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm của
UBND tỉnh;
11. Trình UBND tỉnh chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn
phòng UBND tỉnh;
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng UBND
tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
13. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp
khách và các hoạt động của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; bảo đảm điều kiện
hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các tổ chức có liên quan theo
quy định của UBND tỉnh;
14. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh có Chánh Văn phòng và không
quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh là người đứng đầu,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn
phòng UBND tỉnh.
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chánh Văn
phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh
Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
2. Cơ cấu tổ chức
a. Khối chuyên viên nghiên cứu:
Khối chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng UBND
tỉnh (bao gồm cả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo) được tổ chức
thành các phòng, theo lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
1. Phòng Tổng hợp;
2. Phòng Nội chính (cả Thư
ký Chủ tịch);
3. Phòng Ngoại vụ;
4. Phòng Văn xã;
5. Phòng Kinh tế;
6. Phòng Kinh tế ngành và
XDCB;
7. Phòng Tiếp dân.
8. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
(quy định theo Nghị định 63//2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ.
Các chuyên viên nghiên cứu
thuộc Văn phòng UBND tỉnh được làm việc trực tiếp với Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
b. Khối hành chính:
1. Phòng Hành chính – Tổ chức;
2. Phòng Quản trị - Tài vụ.
c. Các đơn vị sự nghiệp:
1. Trung tâm Công báo (bao gồm cả trang Thông
tin điện tử của UBND tỉnh và Công báo điện tử);
2. Trung tâm Tin học;
3. Nhà khách tỉnh (đơn vị sự nghiệp có thu).
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ
tịch nước, Bộ Tư lệnh Quân khu I:
Văn phòng UBND tỉnh chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm cung
cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoạt động của UBND tỉnh và tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư lệnh
Quân khu I; đồng thời tiếp nhận và xử lý thông tin do Văn phòng Chính phủ, Văn
phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư lệnh Quân khu I chuyển đến theo quy định.
2. Quan hệ với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để xây dựng chương trình công
tác, nhằm đảm bảo thống nhất với chương trình công tác của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh; trao đổi thông tin kịp thời về những
chủ trương chỉ đạo, điều hành của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh.
3. Quan hệ với các Sở, UBND cấp huyện:
Văn phòng UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, hướng
dẫn về nghiệp vụ công tác Văn phòng đối với Văn phòng các Sở, UBND cấp huyện;
phối hợp đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề liên quan nhằm triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách của Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh,
Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức việc bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác Văn phòng cho cán bộ, công chức của Văn phòng các Sở,
UBND cấp huyện; hướng dẫn các Sở, UBND cấp huyện kiện toàn bộ máy, cán bộ Văn
phòng theo đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm quy
định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc và ban hành Quy chế làm
việc của Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện./.