BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 7 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ hướng dẫn một số Điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của
Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phục
vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các bộ, cơ quan
ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của
Thông tư bao gồm các đối tượng theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của
Chính phủ).
Điều
2. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Nguồn ngân sách nhà
nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí tài
trợ, hỗ trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
pháp luật.
3. Nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Nội dung và mức chi chung phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Đối với các nội dung
chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thực hiện theo quy định hiện hành, gồm:
Kinh phí tổ chức các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết; hội nghị
tập huấn; công tác phí trong nước; đi công tác nước ngoài; chi dịch tài liệu từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại; chi làm đêm, thêm giờ phục vụ hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; chi hoạt động kiểm tra, giám
sát. Ngoài các nội dung chi nêu trên, Thông tư này quy định một số nội dung và
mức chi cụ thể như sau:
1. Chi xây dựng, quản
lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng các dữ liệu, cơ sở dữ liệu phục vụ
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ:
Thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ), các văn bản hiện hành về chi ứng dụng công nghệ thông tin và các định
mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Chi hoạt động cung
cấp thông tin pháp luật trong nước, thông tin pháp luật nước ngoài, pháp luật
quốc tế, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP dưới các hình
thức: Tài liệu viết; dữ liệu điện tử (bản tin pháp luật, phóng sự, chuyên đề,
chuyên mục nâng cao kiến thức pháp luật) để đăng tải trên các phương tiện truyền
thông; mức chi cụ thể như sau:
- Chi biên soạn sách,
tài liệu: Thực hiện theo quy định về chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình môn học theo quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC
ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng
chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp.
- Chi sản xuất, phát
hành, phát sóng các chương trình thu hình, thu thanh; các nội dung chi khác
liên quan đến hoạt động cung cấp thông tin: Mức chi thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản,
Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh,
mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, quy định
về định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành và các hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
3. Chi tổ chức các hoạt
động bồi dưỡng kiến thức pháp luật quy định tại điểm b khoản 2
Điều 10 Điều 10 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP:
a) Chi tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tư vấn viên pháp luật:
- Các khoản chi do
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tư vấn viên pháp luật tự chi trả bao gồm: Chi phí đi lại,
tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và các khoản chi khác do doanh nghiệp quyết định
hỗ trợ cho người lao động khi tham dự tập huấn theo khả năng nguồn kinh phí của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hạch toán các khoản chi hỗ trợ cho
người lao động của doanh nghiệp tham dự tập huấn vào chi phí hoạt động của
doanh nghiệp theo quy định. Mức chi phí đi lại, tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ để
tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định về chế độ
công tác phí quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính);
- Ngân sách nhà nước hỗ
trợ các khoản chi còn lại (trừ chi phí đi lại, tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ tại
điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư này) để tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật: Thực hiện theo quy định về chế độ chi tổ chức hội nghị tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Đối với chi tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các đối tượng của các Bộ, cơ quan trung ương,
địa phương làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
4. Chi tổ chức đối thoại,
diễn đàn tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Chi mua các ấn phẩm,
sách, tài liệu tuyên truyền phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa: Thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm, hóa đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Chi xây dựng và thực
hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Chi khảo sát nhu cầu
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia;
b) Chi các cuộc họp
góp ý đề cương chương trình, xét duyệt, thẩm định, xây dựng nội dung chương
trình: Thực hiện theo chế độ hội nghị quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
c) Chi thực hiện
chương trình: Các cơ quan được giao thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
các chế độ, định mức chi đã được quy định để thực hiện.
Điều
4. Lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật
về kế toán. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Lập dự toán
a) Đối với chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các Bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền
địa phương cấp tỉnh:
Căn cứ chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được phê duyệt theo quy định tại Nghị định
số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của
Chính phủ; căn cứ kế hoạch triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6
năm 2019 của Chính phủ; căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này;
các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và tổng hợp chung trong kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa hàng năm theo quy định; gửi cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp
tổng hợp, gửi đơn vị dự toán cấp I để gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp
trình các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với kinh phí để
thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các Bộ,
cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh năm 2021 do các Bộ, cơ quan
ngang bộ và chính quyền địa phương cấp tỉnh bố trí, sắp xếp trong phạm vi dự
toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao để thực hiện.
2. Việc chấp hành dự
toán, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021.
2. Thông tư liên tịch
số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
3. Khi các văn bản quy
định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
4. Các mức chi quy định
tại Thông tư này là mức chi làm căn cứ để các Bộ, cơ quan ngang bộ lập dự toán
chi phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang bộ quyết định việc ban hành mức chi cụ thể từ nguồn ngân
sách nhà nước để thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao.
5. Căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định việc
ban hành mức chi cụ thể cho phù hợp để thực hiện ở địa phương.
6. Trường hợp các Bộ,
cơ quan ngang bộ, địa phương không ban hành mức chi cụ thể, thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị căn cứ mức chi quy định tại Thông tư này để thực hiện nhưng tối đa
không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng
phí, trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao.
7. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật- Bộ Tư
pháp;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN (180 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|