ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
639/QĐ-UBND-HC
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 5 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 20/2008/TTLT/BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ,
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại văn
bản số 440/TTr-SXD-VP ngày 27/5/2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quy định
trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND Tỉnh;
- CT & PCT.UBND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng Tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể Tỉnh;
- Công báo Tỉnh (2b);
- Lưu: VT, SNV, Sap.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 639/QĐ-UBND-HC ngày 5 tháng 6 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
lĩnh vực: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công
viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở và công sở;
kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Xây dựng chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, tài khoản và
con dấu. Trụ sở đặt tại số 60 đường 30/4, phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản
quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo
quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự
án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng, các
quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của
Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực
thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công
Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố sau khi phối hợp, thống
nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án
đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo
trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công
trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã thực
hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo
phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá
nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà
thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông
tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện việc cấp và quản lý
các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; xã và các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Kiểm
tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
(LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử
lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật;
h)
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình
hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình
xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình
sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: các tập đơn giá xây dựng,
giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng,
giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc
thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong các định mức
xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng,
suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương;
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng;
m) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết
kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự
án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu
xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công
trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho
phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu
nhà ở trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư.
5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng
(gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định các Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố trong việc lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ
chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy
ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch
xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp; hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã tổ chức
lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm:
tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm
xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện
năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công
viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến
khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải
rắn,…).
d) Tổ
chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
đ) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã
có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa
phương; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc
vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và
giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh.
7. Về phát triển đô thị:
a)
Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung
(bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động
các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô
thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các
mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, ban hành.
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (như: các chương trình nâng cấp
đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị,
nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới...);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh
giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và
chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị
trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo
quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn
quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ
chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc
đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa
bàn tỉnh.
8. Về nhà ở và công sở:
a) Xây dựng các chương trình phát
triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã
hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ
chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở
các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ
quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện
việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế
độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng
giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá
cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với
người có công theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công
sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông
tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh doanh bất động sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường
bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh
bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Hướng dẫn các quy định về: bất
động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu
đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động
mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch
vụ bất động sản;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin
chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều
hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới
bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản
theo quy định của pháp luật.
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã
được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo phân cấp của Chính
phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản
xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp
luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong
các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, tình hình sản xuất vật
liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo
hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ
chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ
môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp
luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các công chức
chuyên môn, nghiệp vụ về Địa chính - Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo
quy định của Bộ Xây dựng và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4.
Lãnh đạo Sở
Sở Xây dựng có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
Phó Giám đốc Sở là người
giúp việc Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy trình, quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Xây dựng ban hành. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ, chính sách khác đối với Giám đốc và các Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 5.
Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở (có con dấu);
c) Phòng Quản lý kiến trúc -
Quy hoạch - Hạ tầng kỹ thuật;
d) Phòng Quản lý nhà;
đ) Phòng Kinh tế - Kỹ thuật;
e) Phòng Thẩm định.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Kiểm định chất
lượng công trình xây dựng;
b) Trung tâm Quy hoạch đô thị
và nông thôn.
3. Các tổ chức trực thuộc Sở
Xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại trên cơ sở yêu cầu
công tác và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Sở Xây dựng quy
định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
5. Giám đốc Sở Xây dựng căn
cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức, quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở.
6. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở
Xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được
Trung ương giao;
b) Biên chế các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6.
Với Bộ Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Bộ
Xây dựng, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Xây dựng; thường xuyên quan hệ với Bộ Xây dựng nhằm nắm bắt kịp thời những chủ
trương, chính sách mới của Trung ương để triển khai công tác ở địa phương, đảm
bảo thống nhất và đồng bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác xây dựng từ Trung
ương đến cơ sở. Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt
động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ Xây dựng
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 7.
Với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở Xây dựng có trách nhiệm
chấp hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thuộc
Sở quản lý, khi có yêu cầu, Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo, trình
bày, trả lời những chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có
liên quan đến nhiệm vụ của sở.
Điều 8. Với Ủy ban nhân dân
tỉnh
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp và toàn
diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác được giao. Định kỳ tháng, 06
tháng, năm hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả hoạt động công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành; kiến nghị, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 9.
Với các Sở, Ban, Ngành tỉnh
Đối với các Sở, Ban, Ngành tỉnh là mối quan hệ
phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của từng
cơ quan; tùy theo tính chất công việc mà Sở Xây dựng phối hợp với một hoặc nhiều
đơn vị để giải quyết công việc có liên quan.
Sở Xây dựng chủ động phối hợp
với các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của
Trung ương và của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của ngành, phối
hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung quản
lý nhà nước của Sở; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những việc vượt quá
quyền hạn của ngành; cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống pháp
luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất, thì xin
ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
10. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo về chuyên môn ngành ở địa bàn;
cùng với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chương trình,
quy hoạch, kế hoạch về xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đã được
duyệt;
Phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố nắm tình hình hoạt động trong công tác quản lý xây dựng
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; cùng đôn đốc cơ quan chuyên môn huyện,
thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;
Sở Xây dựng có trách nhiệm
thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính
sách quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực xây
dựng để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện;
Sở Xây dựng lắng nghe ý kiến,
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập hợp những kiến nghị, các vấn đề
thuộc chủ trương, quy định không phù hợp với tình hình điều kiện thực tế của địa
phương, cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, cùng
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định
không phù hợp.
Điều
11. Với Phòng Công Thương huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã
Phòng Công Thương huyện,
Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã là cơ quan chuyên môn cấp
dưới của Sở Xây dựng, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và kết
quả hoạt động của Sở Xây dựng thuộc lĩnh vực Sở phụ trách;
Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng
dẫn, phổ biến các chủ trương, chính sách về lĩnh vực xây dựng đối với Phòng.
Phòng Công Thương huyện,
Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về các lĩnh vực quản lý của ngành trên địa bàn; báo cáo kịp thời, đầy
đủ những diễn biến trong công tác theo quy định của Sở Xây dựng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Quy định này./.