UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2007/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
UBND CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 31/TTr-STP ngày 18 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
182/2001/QĐ-UB ngày 03/12/2001 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định về trình
tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Điều 3. Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Thân Văn Mưu
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Văn bản này quy định trình tự, thủ tục xây dựng
chương trình, soạn thảo, tham gia góp ý, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện),
UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) ban hành dưới hình thức Quyết
định, Chỉ thị (gọi tắt là văn bản QPPL).
2. Văn bản theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Nghị định
số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND (gọi tắt là
Nghị định số 91/2006/NĐ- CP) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Căn cứ ban hành văn bản
QPPL
1. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
2. Hiến pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ quan Nhà
nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh.
4. Chương trình công tác năm của UBND.
5. Yêu cầu thực tiễn trong quản lý Nhà nước ở địa
phương.
Điều 3. Thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản QPPL
Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản QPPL của UBND các
cấp thực hiện theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của
Liên bộ: Bộ Nội Vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản.
Điều 4. Thời điểm có hiệu lực của
văn bản QPPL
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL là sau 10
ngày đối với cấp tỉnh, sau 07 ngày đối với cấp huyện, sau 05 ngày đối với cấp
xã kể từ ngày ký ban hành.
Trong trường hợp cần dành thời gian thích hợp để tuyên
truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng thi hành hoặc cần thời gian để người
dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức
thực hiện thì thời điểm có hiệu lực có thể muộn hơn nhưng không quá 20 ngày đối
với cấp tỉnh, không quá 15 ngày đối với cấp huyện, không quá 10 ngày đối với cấp
xã, kể từ ngày ký ban hành.
2. Văn bản QPPL của UBND các cấp ban hành để giải quyết
các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ,
dịch bệnh, an ninh, trật tự thì thời điểm có hiệu lực bắt đầu từ ngày ký ban
hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản. Không quy định hiệu lực trở về
trước đối với văn bản QPPL của UBND các cấp.
Điều 5. Thẩm quyền ký văn bản QPPL
Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản QPPL của
UBND. Trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND ký thay
theo lĩnh vực được Chủ tịch UBND uỷ quyền.
Điều 6. Thực hiện văn bản QPPL
1. UBND các cấp, Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai và kiểm tra
việc thực hiện các văn bản QPPL.
2. Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phối hợp
với Văn phòng UBND và cơ quan Tư pháp cùng cấp thường xuyên thông tin, tuyên
truyền, phổ biến văn bản QPPL mới ban hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH
VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH, UBND CẤP HUYỆN
Điều 7. Xây dựng chương trình ban
hành văn bản Quy phạm pháp luật của UBND
1. Hàng năm, UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng chương
trình ban hành văn bản QPPL của cấp mình.
2. Trước ngày 01/12 hàng năm, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện đăng ký việc tham mưu ban hành văn bản QPPL thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công phụ trách bằng văn bản gửi đến Văn
phòng UBND cùng cấp, nội dung đăng ký gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh;
d) Nội dung chính;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài
chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản QPPL.
Điều 8. Dự kiến chương trình xây dựng
văn bản QPPL của UBND
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
xây dựng văn bản QPPL, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND cấp huyện chủ trì,
phối hợp với cơ quan Tư pháp, Tài chính, Nội vụ cùng cấp lập dự kiến chương trình
xây dựng văn bản QPPL, trình UBND cùng cấp quyết định.
2. Nội dung dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL
gồm:
a) Hình thức, trích yếu nội dung văn bản QPPL cần ban
hành;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp;
c) Thời gian ban hành văn bản;
d) Kinh phí thực hiện và các điều kiện bảo đảm cho việc
soạn thảo, ban hành văn bản QPPL.
Điều 9. Thông qua chương trình xây
dựng văn bản QPPL của UBND
1. Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh,
UBND cấp huyện được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND cấp huyện có
trách nhiệm gửi chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tới các thành viên
UBND, các cơ quan, đơn vị, ngành thuộc UBND cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu
quan trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày UBND tỉnh, UBND cấp huyện thông qua.
Điều 10. Điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản QPPL của UBND
1. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của
UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
2. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của
UBND cấp huyện được thực hiện khi có Tờ trình đề nghị điều chỉnh của cơ quan,
đơn vị thuộc UBND cấp huyện đã đề nghị ban hành văn bản QPPL hoặc của cơ quan,
đơn vị khác thuộc UBND cấp huyện.
3. Tờ trình của cơ quan, đơn vị thuộc UBND đề nghị điều
chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL được gửi đến Văn phòng UBND cùng cấp
trước 15 ngày, tính đến ngày UBND họp.
4. Chậm nhất 7 ngày, trước ngày UBND họp, Văn phòng
UBND chủ trì, phối hợp với cơ quan Tư pháp, các cơ quan liên quan cùng cấp dự
kiến điều chỉnh chương trình ban hành văn bản QPPL trình UBND cùng cấp quyết định.
Điều 11. Chủ trì việc soạn thảo
văn bản QPPL của UBND
1. Dự thảo văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực nào thì
cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đó chủ trì việc soạn thảo.
2. Đối với các dự thảo văn bản QPPL có phạm vi điều chỉnh
rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở địa phương thì UBND
cùng cấp giao cho cơ quan có nhiều lĩnh vực liên quan chủ trì việc soạn thảo.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản QPPL của UBND
1. Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương và các vấn đề liên quan đến nội dung chính của dự
thảo.
2. Tổ chức tập hợp, hệ thống, nghiên cứu chủ trương,
chính sách của cấp uỷ Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
HĐND cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo.
Xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế,
huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
4. Mời cơ quan thẩm định tham gia vào quá trình soạn
thảo văn bản. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản. Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý
dự thảo.
5. Xây dựng tờ trình và tài liệu
liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá
trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến
chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
6. Gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định theo
quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy định này đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để
thẩm định; thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
7. Hoàn chỉnh hồ sơ trình dự thảo
văn bản QPPL theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này.
8. Chịu trách nhiệm và báo cáo trước Chủ tịch UBND
cùng cấp về chất lượng và tiến độ xây dựng văn bản QPPL; xin ý kiến chỉ đạo về
những nội dung có ý kiến khác nhau hoặc vấn đề phát sinh trong quá trình soạn
thảo.
Điều 13. Tổ soạn thảo văn bản
QPPL của UBND
1. Trường hợp soạn thảo văn bản QPPL có nhiều nội dung
phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ
trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề nghị các ngành liên quan cử cán bộ tham gia
và quyết định thành lập Tổ soạn thảo.
2. Thành phần Tổ soạn thảo gồm có: đại diện cơ quan chủ
trì soạn thảo làm Tổ trưởng; đại diện cơ quan Tư pháp, đại diện các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cùng cấp làm thành viên. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
3. Nhiệm vụ của Tổ soạn thảo do Thủ trưởng cơ quan chủ
trì phân công và tự giải thể khi dự thảo được UBND thông qua.
Điều 14. Lấy ý kiến vào dự thảo
văn bản QPPL của UBND
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản
QPPL, cơ quan chủ trì việc soạn thảo quyết định hình thức lấy ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
1. Trường hợp lấy ý kiến bằng công văn hành chính, hồ
sơ gồm có:
a) Công văn đề nghị lấy ý kiến;
b) Dự thảo văn bản QPPL;
c) Bản thuyết minh dự thảo và các tài liệu có liên
quan.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề
nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan được lấy
ý kiến phải trả lời bằng văn bản.
2. Trường hợp lấy ý kiến trên trang thông tin điện tử
của UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải đăng ký bằng văn bản với Văn
phòng UBND tỉnh (thông qua Trung tâm tin học), nội dung gồm có:
a) Toàn văn dự thảo văn bản;
b) Phạm vi, nội dung, đối tượng và thời gian lấy ý kiến
tham gia (nêu rõ thời điểm kết thúc việc lấy ý kiến);
c) Các văn bản làm căn cứ ban hành dự thảo văn bản
QPPL;
d) Các ý kiến đã tham gia.
Ý kiến tham gia trên trang thông tin điện tử của UBND
tỉnh có giá trị như ý kiến tham gia bằng công văn hành chính.
3. Trường hợp phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải thông báo bằng
văn bản đến đối tượng, trong đó xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ lấy
ý kiến và dành ít nhất 07 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng
được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản QPPL.
4. Trường hợp dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới thì Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức hội nghị lấy ý kiến. Ý kiến tham gia
của đại biểu tại hội nghị được coi là ý kiến chính thức của các Sở, ban, ngành
tham gia vào nội dung dự thảo.
5. Lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL
a) Tuỳ theo tính chất và nội dung dự thảo, UBND quyết
định việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL trước khi ban
hành với hình thức, thời gian phù hợp;
b) Cá nhân góp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL thông
qua cơ quan, tổ chức của mình hoặc trực tiếp gửi đến một trong các cơ quan: Văn
phòng UBND cùng cấp, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan Tư pháp hoặc thông qua
các cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 15. Thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của UBND
1. Cơ quan thẩm định văn bản QPPL
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của UBND tỉnh ban hành;
b) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn
bản QPPL của UBND huyện ban hành.
2. Chậm nhất là 15 ngày đối với cấp
tỉnh, 10 ngày đối với cấp huyện trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL cho cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL đã được chỉnh lý
sau khi nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia;
c) Văn bản làm căn cứ ban hành và các văn bản liên
quan khác;
d) Bảng tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo văn bản
QPPL, kết quả khảo sát, đánh giá (nếu có).
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định có quyền
yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về nội dung dự thảo, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan hoặc có thể mời các chuyên gia am hiểu vấn đề
chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định.
3. Phạm vi thẩm định gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của dự thảo văn bản QPPL;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật;
c) Thể thức, kỹ thuật soạn thảo văn bản QPPL.
4. Chậm nhất 07 ngày, trước ngày UBND họp, cơ quan Tư
pháp phải gửi văn bản thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
5. Sau khi nhận được văn bản thẩm định, cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định,
chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính thức để trình UBND cùng cấp, đồng
thời gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh đối với cấp tỉnh, Phòng Tư pháp,
Văn phòng UBND huyện, thành phố đối với cấp huyện.
Điều 16. Trình dự thảo văn bản
QPPL của UBND
1. Chậm nhất là 05 ngày, trước ngày UBND họp, cơ quan
chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL đến Văn phòng UBND cùng
cấp.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND cấp huyện chuẩn
bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03
ngày, trước ngày UBND họp.
Điều 17. Xem xét, thông qua dự thảo
văn bản QPPL của UBND
1. Văn bản QPPL chỉ được xem xét khi có văn bản thẩm định
của cơ quan Tư pháp cùng cấp và theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt
dự thảo văn bản QPPL;
b) Đại diện cơ quan Tư pháp trình bày văn bản thẩm định;
c) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn
bản QPPL.
2. Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có quá nửa
tổng số thành viên
UBND biểu quyết tán thành.
3. Trường hợp dự thảo văn bản
QPPL chưa được xem xét, thông qua thì UBND thông báo cho cơ quan chủ trì soạn
thảo về những vấn đề cần phải chỉnh lý và thời hạn trình lại dự thảo văn bản.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND cấp
tỉnh, UBND cấp huyện về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của HĐND cùng cấp
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cùng cấp và gửi đề nghị đến
Văn phòng UBND cùng cấp trước ngày 01/10 hàng năm.
a) Nội dung đề nghị của các cơ quan chuyên môn của
UBND cùng cấp và nội dung Dự kiến chương trình theo quy định tại khoản 2 Điều 7
và khoản 2 Điều 8 Quy định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
về việc xây dựng Nghị quyết của HĐND, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND cấp
huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Tư pháp, Tài chính, Nội vụ cùng cấp lập dự
kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp mình trình UBND cùng cấp
thông qua.
c) Văn phòng UBND tỉnh gửi dự kiến chương trình đã được
UBND tỉnh thông qua đến Văn phòng HĐND cùng cấp trước ngày 30/10 để trình HĐND
tại phiên họp tháng 01 hàng năm.
2. Điều chỉnh Chương trình xây dựng Nghị quyết của
HĐND tỉnh, HĐND cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP .
3. Soạn thảo, tham gia ý kiến dự thảo Nghị quyết của
HĐND tỉnh, HĐND cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, 30 Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 17, 19 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
4. Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND
tỉnh trình được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Ban hành văn bản QPPL
của HĐND,
UBND và Điều 21 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP (không áp dụng
đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp huyện).
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CẤP XÃ
Điều 19. Soạn thảo văn bản QPPL của
UBND cấp xã
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch
UBND cấp xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo văn bản QPPL phải có ý kiến của công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã về các vấn đề sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
chức hữu quan, của nhân dân các thôn, làng, bản, tổ
dân phố trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động
vốn của dân cư địa phương;
b) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất
đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đến đời sống sinh hoạt của dân cư địa
phương;
d) Các trường hợp khác do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
2. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định lựa chọn phương thức
lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo; giao cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện việc lấy ý kiến.
3. Cơ quan, cá nhân được phân công soạn thảo văn bản
QPPL có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL.
Điều 21. Trình tự xem xét, thông
qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Chậm nhất là 03 ngày, trước ngày UBND họp, cơ quan,
cá nhân được phân công soạn thảo gửi hồ sơ trình dự thảo văn bản tới các thành
viên UBND.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL;
b) Bản tổng hợp ý kiến;
c) Các tài liệu liên quan.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại
phiên họp của UBND
được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, cá nhân được phân công soạn thảo
trình bày dự thảo văn bản;
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua.
3. Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có quá nửa
tổng số thành viên
UBND biểu quyết tán thành.
Điều 22. Trách nhiệm của Chủ tịch
UBND cấp xã về việc ban hành Nghị quyết của HĐND cùng cấp
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã về việc soạn thảo,
lấy ý kiến và trình dự thảo Nghị quyết của HĐND cùng cấp được thực hiện theo
quy định tại Điều 33, 34 Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 22,
24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện tốt Quy định
này được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Văn bản QPPL ban hành sai trình tự, thủ tục, gây hậu
quả nghiêm trọng thì cơ quan tham mưu soạn thảo văn bản và người ký văn bản phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Kinh phí xây dựng văn bản
QPPL
1. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL của
UBND các cấp gồm: kinh phí lập chương trình xây dựng văn bản, khảo sát, soạn thảo,
thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL do ngân sách Nhà nước bảo đảm và
được dự toán trong kinh phí thường xuyên của UBND các cấp.
2. Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các Phòng, cơ quan
thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm lập dự toán kinh phí xây dựng
văn bản QPPL trong tổng dự toán kinh phí chi thường xuyên của đơn vị mình trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả công
tác ban hành văn bản QPPL với UBND tỉnh thông qua Sở Tư pháp trước ngày 20/11
hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác
ban hành văn bản QPPL với UBND cấp huyện thông qua Phòng Tư pháp trước ngày
15/11 hàng năm.
2. UBND các cấp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Quy định này.
3. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện
với Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc,
các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản
về UBND tỉnh thông qua Sở Tư pháp hoặc Văn phòng UBND tỉnh để kịp thời xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.