ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 232/2004/QĐ-UB
|
Bắc Kạn, ngày
25 tháng 02 năm 2004
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân;
- Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
- Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày
15/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Ban quản lý chợ;
- Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày
11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý
chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
- Xét đề nghị của Sở Thương mại Du lịch tại Tờ
trình số 392/TT-TMDL ngày 09/12/2003 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn
bản số 630/CV-STP ngày 03/11/2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2
Giao cho Sở Thương mại Du
lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, tổ chức hướng dẫn
các địa phương triển khai thực hiện bản Quy chế này.
Điều 3
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định
này đều bãi bỏ.
Các ông, bà Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
T/M.
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
La Thị Thính
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 232/2004/QĐ-UB ngày 25/02/2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và quản lý các
loại hình chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham
gia các hoạt động về chợ bao gồm các lĩnh vực: quy hoạch phát triển mạng lưới
chợ; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; hoạt động kinh
doanh khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ.
Điều 2. Cơ sở hình thành
và giải thể chợ
Chợ là mạng lưới thương nghiệp được hình thành
và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Để khai thác tốt
tiềm năng của chợ phục vụ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, chợ được đặt
địa điểm kinh doanh cố định, có địa giới được quy hoạch trên địa bàn dân cư, có
đình chợ và không có đình chợ, được thành lập hoặc giải thể theo quyết định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã. Chợ là nơi lưu thông
hàng hóa giữa người bán và người mua theo nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân
dân.
Điều 3. Điều kiện kinh
doanh trong chợ
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế (gọi chung là người kinh doanh) có đủ điều kiện kinh doanh theo
quy định của pháp luật, nếu có yêu cầu và cam kết chấp hành nội quy quản lý chợ
đều được xét vào kinh doanh theo điều kiện và khả năng đáp ứng của từng chợ.
Chương II
PHÂN LOẠI VÀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
Điều 4. Phân loại chợ
Tất cả các loại chợ đều phải phân loại theo tiêu
chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của
Chính phủ.
Tiêu chuẩn phân loại chợ:
1. Chợ loại I: là chợ có trên 400 điểm kinh
doanh được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch.
a. Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế
thương mại trọng điểm của tỉnh hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực
kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên.
b. Có diện tích mặt bằng phù hợp với quy mô hoạt
động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng
hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng
hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
2. Chợ loại II
a. Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh được đầu
tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch.
b. Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu
vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên.
c. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt
động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng
hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường.
3. Chợ loại III: là các chợ có dưới 200 điểm
kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, chủ
yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường, thị trấn và
địa bàn phụ cận.
Điều 5. Phân cấp quản lý nhà
nước về chợ
Quản lý về chợ được phân cấp như sau:
1. Cấp tỉnh: Sở Thương mại - Du lịch là cơ quan
chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới
chợ trên địa bàn tỉnh, kiến nghị những biện pháp (về vốn đầu tư, địa điểm xây dựng
chợ, tổ chức quản lý…) để hình thành mạng lưới chợ theo quy hoạch.
b. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan
nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các chính sách, phương
hướng về phát triển và quản lý tình hình hoạt động chợ.
c. Đề xuất việc thành lập hoặc giải thể các chợ
loại I (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh).
d. Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai
các quy định của Nhà nước về tổ chức, quản lý chợ và thực hiện các chính sách
lưu thông hàng hóa, kinh doanh dịch vụ, nội quy chợ.
e. Quy định hướng dẫn việc thực hiện chế độ báo
cáo tổng hợp tình hình và sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác tổ chức, quản
lý hoạt động chợ.
2. Cấp huyện, thị xã:
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý hoạt động
của các chợ trên địa bàn, quyết định thành lập và giải thể các chợ loại 2 và loại
3 và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với
các chợ loại này (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) sau khi
thống nhất với Sở Thương mại - Du lịch. Phê duyệt nội quy chợ của các chợ loại
2 và loại 3.
3. Cấp xã, phường:
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp
quản lý chợ loại 3, có kế hoạch sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ trong phạm vi
quản lý, báo cáo theo quy định hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của chợ. Phối
hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện quản lý chợ trên địa bàn.
Chương III
TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CHỢ, TỔ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 6. Tổ chức Ban quản lý
chợ, Tổ quản lý chợ
Về tổ chức của Ban quản lý chợ:
1. Đối với chợ loại 1: Ban quản lý chợ do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập và quy định chức năng, quyền hạn, phê duyệt
nội quy chợ;
2. Đối với chợ loại 2: Ban quản lý chợ do Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã ra quyết định thành lập và phê duyệt nội quy chợ, tùy
theo tình hình cụ thể, Ban quản lý chợ có thể quản lý một chợ hoặc một số chợ
trên địa bàn;
3. Đối với chợ loại 3: Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã phân cấp cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý và ra quyết định thành lập Tổ quản
lý chợ trên cơ sở thỏa thuận thống nhất với Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng
Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, nhưng nội quy chợ do Uỷ ban
nhân dân huyện phê duyệt;
4. Về khung biên chế: Ban quản lý chợ có Trưởng
ban và một hoặc hai Phó Trưởng ban, Tổ quản lý chợ có Tổ trưởng và Tổ phó. Tùy
theo tình hình cụ thể: khối lượng công việc, đặc điểm, khả năng tài chính… Trưởng
ban quản lý chợ quyết định việc tổ chức các bộ phận chuyên môn giúp việc, ký hợp
đồng tuyển dụng lao động vào các công việc về đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng
cháy, chữa cháy… trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chức năng của Ban quản
lý chợ, tổ quản lý chợ
1. Ban quản lý chợ thực hiện chức năng quản lý
các hoạt động và tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định của pháp
luật.
2. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự
trang trải các chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và có tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ
1. Ban quản lý chợ có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của
Chính phủ và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
a. Trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý chợ quyết định:
- Phê duyệt phương án sử dụng điểm kinh doanh và
bố trí sắp xếp các ngành nghề kinh doanh tại chợ;
- Phê duyệt nội quy chợ;
- Phê duyệt phương án bảo đảm phòng cháy, chữa
cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;
- Phê duyệt kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở
vật chất và phát triển các hoạt động của chợ khi có nhu cầu.
b. Quyết định việc tổ chức đấu thầu theo quy định
của pháp luật để lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ
theo phương án đã được duyệt. Trong trường hợp số thương nhân đăng ký ít hơn số
điểm kinh doanh hiện có, Ban quản lý chợ được quyền quyết định việc lựa chọn
thương nhân, không phải tổ chức đấu thầu;
c. Ký hợp đồng với thương nhân sử sụng hoặc thuê
điểm kinh doanh tại chợ và xử lý các vi phạm nội quy chợ;
d. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan chuyên môn tổ chức bảo đảm phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;
e. Tổ chức kinh doanh, phát triển các dịch vụ hỗ
trợ như: trông giữ phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê, bảo quản
cất giữ hàng hóa, cung cấp thông tin thị trường, kiểm định số lượng, chất lượng
hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống, vui chơi, giải trí và các hoạt động khác
trong phạm vi chợ phù hợp với các quy định của pháp luật và theo hướng ngày
càng văn minh, hiện đại;
g. Tổ chức thu, nộp tiền thuế sử dụng điểm kinh
doanh của thương nhân và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định của pháp luật;
h. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan đoàn thể tổ chức thông tin kinh tế - xã hội, phổ biến hướng dẫn thực hiện
các chính sách, các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của
thương nhân kinh doanh tại chợ, tổ chức các hoạt động văn hóa - xã hội tại chợ;
i. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản và kết quả
tài chính của Ban quản lý chợ theo quy định của pháp luật;
k. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của
chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của Bộ
Thương mại.
2. Trưởng ban quản lý chợ và Tổ trưởng Tổ quản
lý chợ có các nhiệm vụ sau:
a. Quản lý đội ngũ viên chức thực hiện chính
sách cán bộ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với người lao động thuộc
quyền quản lý, tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công;
b. Được quyền xử lý các vi phạm nội quy của chợ,
những vi phạm ngoài thẩm quyền chuyển cho cơ quản chức năng theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Quan hệ giữa Ban quản
lý chợ và Tổ quản lý chợ với các ngành chức năng liên quan
Quan hệ giữa Ban quản lý chợ và Tổ quản lý chợ với
các ngành chức năng như: Thuế, Quản lý thị trường, Công an… là quan hệ phối hợp
nhằm đảm bảo lưu thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy trong chợ.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CHỢ
Điều 10. Vốn để xây dựng được
tập trung từ các nguồn chủ yếu sau:
1. Vốn ngân sách
Căn cứ vào yêu cầu xây dựng chợ, Sở Thương mại -
Du lịch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh mức vốn đầu tư xây dựng và cải tạo chợ từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước cho chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu như:
san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống cấp thoát nước, công trình vệ sinh… Nhất là
các chợ trung tâm, vùng sâu, vùng xa để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư
theo khả năng ngân sách địa phương.
2. Nguồn vốn do nhân dân đóng góp
Để tạo nguồn vốn xây dựng chợ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh hoặc huyện, thị theo phân cấp quản lý xem xét và phê duyệt phương
án huy động sự đóng góp của nhân dân, trước hết là những người bán hàng cố định
trong chợ theo nhiều phương thức Nhà nước cho phép.
3. Vốn liên doanh liên kết
Là hình thức Nhà nước, các tổ chức kinh tế và cá
nhân cùng đóng góp để xây dựng chợ. Sau khi hoàn thành bán các sạp hàng, điểm
ki ốt lại cho người kinh doanh để thu hồi vốn.
4. Vốn vay theo quy định của Nhà nước
Vốn vay có thời hạn để đầu tư cho các công trình
chợ.
5. Vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư vào Việt Nam.
Điều 11. Nguồn thu của chợ
được xác lập từ các nguồn sau:
1. Tiền cho thuê, sử dụng điểm kinh doanh; cung
cấp dịch vụ, hàng hóa:
a. Thu tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ
theo hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh; tiền bán vé vào chợ đối với những
người kinh doanh cố định hay không cố định, thường xuyên tại chợ;
b. Thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng
hóa, kho bãi để lưu giữ hàng hóa, dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch
vụ khác;
c. Thu khác: thu được trích để lại theo hợp đồng
uỷ nhiệm thu (thu phí, thu tiền điện, nước và các khoản thu có liên quan đến hoạt
động kinh doanh tại chợ…); thu tiền phạt; tiền bồi thường hợp đồng (nếu có) đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký kinh doanh tại chợ do vi phạm các quy
định trong hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ.
2. Các loại phí theo quy định của Pháp lệnh phí
và lệ phí ngày 18/8/2001, bao gồm:
a. Phí chợ;
b. Phí trông giữ xe;
c. Phí vệ sinh;
Các mức thu trên do cấp có thẩm quyền ban hành.
Các khoản phải thu bằng tiền mặt. Không thu bằng sản phẩm, hàng hóa và khi thu
phải sử dụng biên lai do ngành Thuế ban hành.
d. Phí phòng cháy, chữa cháy: mức và cách thức
quản lý thu nộp theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 12. Quản lý, sử dụng
các khoản thu, chi ở chợ
1. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai
thác và quản lý chợ được sử dụng các khoản thu nêu tại Phần I Mục B Thông tư số
67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính.
2. Các khoản thu, chi phải được quản lý theo chế
độ quản lý tài chính hiện hành quy định tại Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày
11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho Ban quản lý chợ, Tổ
quản lý chợ.
3. Các khoản tiền thu phải quyết toán và nộp
100% vào Kho bạc nhà nước. Toàn bộ các khoản thu đó phải thể hiện 100% số thu
vào ngân sách cùng cấp. Việc chi lương cho Ban quản lý chợ và Tổ quản lý chợ,
chi phí sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị… phục vụ cho
hoạt động của chợ được ngân sách chi theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp khai thác và quản
lý chợ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định
của Nhà nước và chế độ kế toán, thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
5. Việc khen thưởng, bồi dưỡng cho cán bộ công
nhân viên người lao động làm công tác quản lý sắp xếp chợ căn cứ theo chế độ hiện
hành trên cơ sở số thu vượt chỉ tiêu được trích lại hoặc được sự đồng ý của cơ
quan quản lý cùng cấp. Hàng năm, quý đơn vị quản lý chợ phải lập dự toán thu
chi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, các
khoản phí nêu trên là khoản thu của ngân sách nhà nước, Ban quản lý chợ, doanh
nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được trích lại một phần từ số tiền
phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Riêng tiền phí trích để lại
này do cấp có thẩm quyền quyết định theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý và khai thác chợ
có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà
nước.
7. Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư nhưng đã
chuyển giao cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác và quản
lý chợ thì các loại phí quy định tại Thông tư này là phí không thuộc ngân sách
nhà nước, cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý
chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và
có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
8. Đối với một số chợ loại 3 quy mô nhỏ có thể
cho đấu thầu quản lý thu theo nguyên tắc Nhà nước ban hành các quy định về chức
năng, nhiệm vụ của Tổ quản lý chợ quy định các khoản thu, mức thu cụ thể từng
khoản, các khoản chi; mức chi và phương thức chi cho mỗi khoản. Các tổ chức và
cá nhân có thể tham gia đấu thầu theo các khoản thu, chi đã được quy định và tổ
chức quản lý theo thể thức quy định.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc xây
dựng phát triển và quản lý hoạt động chợ được khen thưởng.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Ban quản lý chợ và Tổ quản lý chợ phải thực hiện
niêm yết nội quy quản lý chợ và được quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo
đúng thẩm quyền và pháp luật nhà nước quy định.
Mọi hành vi vi phạm như lạm quyền, vượt quyền vì
vụ lợi bất chính của cán bộ công nhân viên quản lý chợ và các lực lượng chức
năng tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15
Hàng năm trên cơ sở quy
hoạch mạng lưới chợ đã được duyệt. Sở Thương mại - Du lịch phối hợp với Uỷ ban
nhân dân huyện, thị và các ngành chức năng đưa kế hoạch phát triển chợ vào danh
mục cân đối đất, cân đối vốn ngân sách lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo phân cấp quản
lý.
Điều 16
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
trách nhiện cho Sở Thương mại - Du lịch:
Hướng dẫn tổ chức triển khai xuống cơ sở và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị
và các ngành hữu quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ
trên địa bàn toàn tỉnh.
Phối hợp với Ban tổ chức chính quyền, Sở Tài
chính - Vật giá hướng dẫn về hoạt động của Ban quản lý chợ.
Điều 17
Quy chế này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quy chế ban hành theo Quyết định số 1257/QĐ-UB ngày
27/8/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.