VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
|
LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật
này quy định về quản lý thuế[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Người nộp thuế:
a)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau
đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật;
c)
Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người
nộp thuế.
2.
Cơ quan quản lý thuế:
a)
Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
b)
Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
3.
Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.
4.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật
về thuế.
Điều 3. Nội dung quản lý thuế
1.
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2.
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3.
Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[2] tiền phạt.
4.
Quản lý thông tin về người nộp thuế.
5.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
7.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
8.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý thuế
1.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
2.
Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3.
Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
4.[3] Áp dụng cơ chế
quản lý rủi ro trong quản lý thuế:
a)
Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập thông
tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế;
đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện
pháp quản lý thuế;
b)
Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá
rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối tượng
kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản
lý thuế.
5.[4] Áp dụng biện
pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a)
Không vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan trong hai năm liên tục;
b)
Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;
c)
Thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử;
d)
Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
đ)
Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm theo mức quy định.
6.[5] Chính phủ quy định
chi tiết khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Đại diện của người nộp thuế là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện một số thủ tục về thuế.
2.
Trụ sở của người nộp thuế là địa điểm người nộp thuế tiến hành một phần hoặc
toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản
xuất, nơi để hàng hóa, nơi để tài sản dùng cho sản xuất, kinh doanh; nơi cư trú
hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế đối với người nộp thuế không có hoạt động kinh
doanh.
3.
Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp
cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
4.
Kỳ tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.
5.
Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định được người nộp
thuế sử dụng để kê khai các thông tin nhằm xác định số thuế phải nộp. Tờ khai hải
quan được sử dụng làm tờ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6.
Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế,
xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp,[6] tiền phạt.
7.
Khai quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc
thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
8.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền
chậm nộp,[7] tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế.
9.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện
pháp quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan buộc
người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp,[8] tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
10.[9] Quản lý rủi
ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật,
các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể
tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan quản
lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.
11.[10] Thỏa thuận
trước về phương pháp xác định giá tính thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa
cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người nộp thuế và cơ
quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập cho một thời hạn
nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định
giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế.
12.[11] Xác định
trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu là việc cơ quan hải quan ban hành văn bản xác định mã số, trị giá hải
quan, xác nhận xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục
hải quan.
Điều 6. Quyền của người nộp thuế
1.[12] Được hỗ trợ,
hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2.[13] Yêu cầu cơ
quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan hải
quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính phủ; yêu
cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
3.
Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4.
Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5.
Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
6.
Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý
kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
7.
Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây
ra theo quy định của pháp luật.
8.
Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
mình.
9.
Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
10.
Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá
nhân khác.
Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế
1.
Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2.
Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3.
Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4.
Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
5.
Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế,
khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6.
Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá
trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
7.
Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
8.
Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản
lý thuế theo quy định của pháp luật.
9.
Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường
hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp
thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
10.[14] Trường hợp
người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ
thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế
thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
1.
Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
2.[15] Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở,
trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
3.[16] Cơ quan quản
lý thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế
phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận
trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo
quy định của Chính phủ.
4.
Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này.
5.
Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp,[17] tiền phạt,
hoàn thuế theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế.
6.
Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo
quy định của pháp luật.
7.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế
theo thẩm quyền.
8.
Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra
thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
9.
Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này.
10.
Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
1.
Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế,
nộp thuế.
2.
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện
pháp luật về thuế.
3.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4.
Ấn định thuế.
5.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6.
Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
7.
Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của pháp luật.
8.
Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà
nước theo quy định của Chính phủ.
9.[18] Cơ quan thuế
áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người
nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế
1.
Thực hiện quản lý nhà nước về thuế theo quy định của pháp luật.
2.
Chỉ đạo thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này.
3.
Chỉ đạo lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước.
4.
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế.
5.
Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp
luật về thuế theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp trong việc quản lý thuế
1.
Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định
nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế.
2.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a)
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý
thuế lập dự toán thu ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn;
b)
Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế;
c)
Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp
luật về thuế theo thẩm quyền.
Điều 12. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
1.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng
Chi cục thuế quản lý thuế tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
2.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm có:
a)
Đại diện Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã, phường, thị trấn;
b)
Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
c)
Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn.
Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn làm chủ tịch.
3.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về
mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng
pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được ghi
nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng.
4.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường,
thị trấn.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước
trong việc quản lý thuế
1.
Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo
điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.
2.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội
phạm vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật và thông báo tiến độ,
kết quả xử lý vụ việc cho cơ quan quản lý thuế.
Điều 14. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trong việc tham gia quản lý thuế
1.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức động
viên nhân dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về thuế; phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thuế đến các hội viên.
3.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp
với cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc quản
lý thuế.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong
việc quản lý thuế
1.
Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế.
2.
Nêu gương tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật về thuế.
3.
Phản ánh và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc
tham gia quản lý thuế
1.
Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của
cơ quan quản lý thuế.
2.
Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3.
Tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
4.
Yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ phải giao hóa đơn, chứng từ bán
hàng hóa, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua
hàng hóa, dịch vụ.
Điều 17. Hợp tác quốc tế về quản lý thuế
Theo
chức năng và quy định của pháp luật, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm:
1.
Thực hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
2.
Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế song phương với cơ
quan quản lý thuế các nước;
3.
Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý
thuế các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.
Điều 18. Xây dựng lực lượng quản lý thuế
1.
Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh; được trang bị và
làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
2.
Tiêu chuẩn công chức quản lý thuế:
a)
Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức;
b)
Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật,
trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, tinh thần
phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công công
tác;
c)
Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp bảo đảm
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
3.
Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế;
thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế;
sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế.
Điều 19. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế
1.
Công tác quản lý thuế được hiện đại hóa về phương pháp quản lý, thủ tục hành
chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ
thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm
soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh,
chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng
mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
thuế.
2.
Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công
nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện
đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện
tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông
qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế
các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ ban hành
chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế.
Điều 20. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa thuận với người nộp thuế.
2.
Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a)
Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế;
b)
Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật này và theo
hợp đồng với người nộp thuế.
3.
Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a)
Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng
dịch vụ làm thủ tục thuế;
b)
Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn,
số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c)
Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính
chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế;
d)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo nội
dung thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;
đ)
Không được thông đồng, móc nối với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn
thuế, gian lận thuế.
4.
Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a)
Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp[19];
b)
Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.
Người
được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng
trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này;
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Bộ
Tài chính quy định về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế và quản lý hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
5.
Đại lý hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế khi làm thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương II
ĐĂNG
KÝ THUẾ
Điều 21. Đối tượng đăng ký thuế
1.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
2.
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
3.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
4.
Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 22. Thời hạn đăng ký thuế
Đối
tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày:
1.
Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
2.
Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh
doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3.
Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
4.
Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
5.
Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký thuế
1.
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
a)
Tờ khai đăng ký thuế;
b)
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
2.
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh
bao gồm:
a)
Tờ khai đăng ký thuế;
b)
Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
Điều 24. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
1.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân
đó có trụ sở chính.
2.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ
quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
3.
Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong
việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức
thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận
số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng
dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp
nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế do cơ quan thuế thực hiện thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế
trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua
giao dịch điện tử.
Điều 26. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1.
Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Trường
hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp
thuế.
2.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm các thông tin sau đây:
a)
Tên người nộp thuế;
b)
Mã số thuế;
c)
Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh;
d)
Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh
hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh;
đ)
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
e)
Ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
3.
Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy xóa, hủy hoại hoặc làm giả giấy chứng nhận đăng
ký thuế.
Điều 27. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
1.
Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp thì người nộp thuế phải
thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự
thay đổi thông tin.
2.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký thuế đối với các trường hợp có thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
Điều 28. Sử dụng mã số thuế
1.
Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi
thực hiện các giao dịch kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các
giao dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác.
2.
Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã số thuế trong quản lý thuế và
thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản
của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản.
3.
Nghiêm cấm việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác.
Điều 29. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1.
Mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a)
Tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động;
b)
Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2.
Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân hoặc
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
3.
Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế
không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo
công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Chương III
KHAI
THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 30. Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
1.
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ
quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3.[20] Việc áp dụng
cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người
nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế,
người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ có liên quan.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 31. Hồ sơ khai thuế
1.
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
a)
Tờ khai thuế tháng;
b)
Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra;
c)
Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào;
d)
Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
1a.[21] Hồ sơ khai
thuế đối với thuế khai và nộp theo quý bao gồm:
a)
Tờ khai thuế quý;
b)
Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra (nếu có);
c)
Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào (nếu có);
d)
Tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
2.
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a)
Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác
định số thuế phải nộp;
b)
Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu
khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
c)
Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm,
báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
3.
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế bao gồm:
a)
Tờ khai thuế;
b)
Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật.
4.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ
khai thuế.
5.
Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển
đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a)
Tờ khai quyết toán thuế;
b)
Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c)
Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
6.[22] Chính phủ quy
định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính
theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế;
tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai thuế đối với
từng trường hợp cụ thể.
Điều 32. Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1.[23] Đối với loại
thuế khai theo tháng, theo quý:
a)
Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b)
Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với trường hợp khai và nộp theo quý.
2.[24] Đối với loại
thuế có kỳ tính thuế theo năm:
a)
Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài
chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Đối
với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế
theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về
tiền thuê đất;
b)
Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
c)
Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm
tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
3.[25] Chậm nhất là
ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp
theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối
với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
4.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời
hạn nộp tờ khai hải quan:
a)
Đối với hàng hóa nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hóa đến
cửa khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Tờ
khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày đăng ký;
b)
Đối với hàng hóa xuất khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là tám giờ
trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục
về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
c)
Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh, thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan được nộp ngay khi phương tiện vận tải đến
cửa khẩu nhập hoặc trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận
hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Hành lý gửi trước hoặc sau chuyến
đi của người nhập cảnh được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
5.
Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp
đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
6.[26] Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a)
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
b)
Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó;
c)
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện
theo quy định của Luật Hải quan;
d)
Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp: người nộp
thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh; người nộp thuế có
phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất đai; người nộp thuế thực
hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.
Điều 33. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
1.
Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
2.[27] Thời gian gia
hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế
quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa
vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày
hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3.
Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn
có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an xã, phường,
thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4.[28] Trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận
hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 34. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1.
Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót
gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
2.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a)
Trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
có sai sót;
b)
Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản
lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế
1.
Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được nộp trực tiếp tại
cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ sơ
khai thuế; nếu không chấp nhận đăng ký hồ sơ, công chức hải quan thông báo ngay
lý do cho người nộp thuế.
2.
Trường hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu
ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3.
Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận,
kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4.
Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản
cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Chương IV
ẤN
ĐỊNH THUẾ
Điều 36. Nguyên tắc ấn định thuế
1.
Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định
của pháp luật về thuế.
2.
Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
Điều 37. Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo
phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1.
Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường
hợp sau đây:
a)
Không đăng ký thuế;
b)
Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
c)
Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc
khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d)
Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ
kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ)
Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
e)
Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị
giao dịch thông thường trên thị trường;
g)
Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
2.
Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
a)
Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
b)
So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy
mô;
c)
Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
3.
Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định
tại Điều 39 của Luật này.
Điều 38. Xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
1.
Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi
là mức thuế khoán) đối với các trường hợp sau đây:
a)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký
thuế.
2.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh,
cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị
trấn để xác định mức thuế khoán.
3.
Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa
bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh
doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế
khoán.
4.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh.
Điều 39. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.
Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các
trường hợp sau đây:
a)
Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế,
tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ,
chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
b)
Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung
cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế
phải nộp;
c)
Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị
giá giao dịch thực tế;
d)
Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
2.
Cơ quan hải quan căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế,
phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định số
thuế phải nộp.
Điều 40. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn
định thuế
1.
Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định
thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2.
Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp
thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường
thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 41. Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số
thuế ấn định
Người
nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường
hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế
vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải
thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Chương V
NỘP
THUẾ
Điều 42. Thời hạn nộp thuế [29]
1.
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời
hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Đối
với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp thuế theo quy định
của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
3.
Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
a)
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời
hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
-
Có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
-
Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai năm liên tục tính
đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn
thuế; nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt;
-
Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
-
Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số
thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá hai
trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp
tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
Trường
hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên hoặc không được tổ chức tín dụng bảo
lãnh thì phải nộp thuế trước khi được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa;
b)
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục
hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa.
Trường
hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo
thời hạn bảo lãnh nhưng không quá mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập,
tái xuất và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
c)
Hàng hóa không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì phải nộp thuế trước khi
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường
hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải
phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải
phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật
này. Thời hạn bảo lãnh tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan;
d)
Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà
người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo
lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
Điều 43. Đồng tiền nộp thuế
Đồng
tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy
định của Chính phủ.
Điều 44. Địa điểm và hình thức nộp thuế
1.
Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
a)
Tại Kho bạc Nhà nước;
b)
Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c)
Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d)
Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
2.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức thu tiền
thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách
nhà nước.
3.
Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người
nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
4.
Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ
quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.
Trường
hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó
khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.
Điều 45. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt [30]
Trường
hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát
sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự
sau đây:
1.
Đối với các loại thuế do cơ quan thuế quản lý:
a)
Tiền thuế nợ;
b)
Tiền thuế truy thu;
c)
Tiền chậm nộp;
d)
Tiền thuế phát sinh;
đ)
Tiền phạt;
2.
Đối với các loại thuế do cơ quan hải quan quản lý:
a)
Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b)
Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c)
Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
d)
Tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ)
Tiền thuế phát sinh;
e)
Tiền phạt.
Điều 46. Xác định ngày đã nộp thuế
Ngày
đã nộp thuế được xác định là ngày:
1.
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch
vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế
bằng chuyển khoản;
2.
Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy
nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế đối với trường hợp nộp tiền thuế trực
tiếp bằng tiền mặt.
Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa[31]
1.
Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn
mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn
trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2.
Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Điều 48. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi
kiện
1.
Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền
thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ
số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm
đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản
lý thuế.
2.
Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác định theo quyết định
giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa
án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi
tính trên số tiền thuế nộp thừa.
Điều 49. Gia hạn nộp thuế
1.[32] Việc gia hạn
nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b)
Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
c)
Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân
sách nhà nước;
d)
Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định
của Chính phủ.
2.
Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này
được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3.
Thời gian gia hạn nộp thuế không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
quy định tại Điều 42 của Luật này.
Chính
phủ quy định chi tiết thời gian gia hạn nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
4.
Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền[33] chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời
gian gia hạn nộp thuế.
Điều 50. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế[34]
1.
Chính phủ gia hạn nộp thuế trong trường hợp việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến
điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
2.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế
để quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 51. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
1.
Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều
49 của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý
thuế quản lý trực tiếp.
2.
Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn
nộp;
b)
Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế;
c)
Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và số tiền thuế nợ.
Điều 52. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế
1.
Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận
hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2.
Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản
lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý
thuế.
3.
Trường hợp nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc
tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế do cơ quan quản lý thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4.
Cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản về việc cho phép gia hạn nộp
thuế cho người nộp thuế biết trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn
bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ
của cơ quan quản lý thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế thì không được gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản
này.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 53. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất
cảnh
Người
Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của
cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của
cơ quan quản lý thuế.
Điều 54. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải
thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1.[35] Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kinh doanh bảo
hiểm và pháp luật khác có liên quan.
2.
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản.
3.
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế
nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp.
4.
Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
Điều 55. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ
chức lại doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực
hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2.
Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được
thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp
nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3.
Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước
khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4.
Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh
nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp
thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử
phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người
đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người mất tích theo quy định của
pháp luật dân sự
1.
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do
người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết để lại hoặc
phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp
không có người thừa kế hoặc tất cả những người thuộc hàng thừa kế không nhận thừa
kế tài sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết thực hiện
theo quy định của pháp luật dân sự.
2.
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người mất tích hoặc người mất năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật do người quản lý tài sản của người mất
tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của
người đó.
3.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người
là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã
xóa theo quy định tại Điều 65 của Luật này được phục hồi lại,
nhưng không bị tính tiền chậm nộp[36] cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích
hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Chương VII
THỦ
TỤC HOÀN THUẾ
Điều 57. Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Cơ
quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
1.
Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của
Luật Thuế giá trị gia tăng;
2.
Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định
của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3.
Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập cá nhân;
4.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
5.
Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách
nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Điều 58. Hồ sơ hoàn thuế[37]
1.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a)
Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b)
Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
2.
Hồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ
quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản
lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
1.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức
quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ,
ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế
đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp
nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để
hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 60. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải
quyết hồ sơ hoàn thuế[38]
1.
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
a)
Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có
quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua
ngân hàng theo quy định của pháp luật;
b)
Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
-
Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
- Người
nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập
cá nhân;
-
Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn hai năm, kể từ thời điểm bị xử
lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
-
Hàng hóa, dịch vụ không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định
của pháp luật;
-
Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình
thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
-
Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp
thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng;
-
Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định
của Chính phủ.
2.
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải
quyết định hoàn thuế theo đề nghị của người nộp thuế; trường hợp không đáp ứng điều
kiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý
do không hoàn thuế.
3.
Thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau được
quy định như sau:
a)
Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ
ngày có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
-
Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ hai năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở
hữu;
-
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh
doanh thương mại, dịch vụ;
-
Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở lên trong vòng mười hai tháng,
kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
-
Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế
được hoàn trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở
về trước;
b)
Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau
hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn mười
năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
4.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là bốn
mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải
quyết định hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không
hoàn thuế.
5.
Quá thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định
hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ
quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.
Chương VIII
THỦ
TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Mục 1. THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 61. Miễn thuế, giảm thuế
Cơ
quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc
diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.
Điều 62. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1.
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ
sơ gồm có:
a)
Tờ khai thuế;
b)
Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
2.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế gồm có:
a)
Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm;
lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
b)
Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
3.
Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn
thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Điều 63. Nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1.
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng
thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương III của
Luật này.
2.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của
pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như
sau:
a)
Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền
giải quyết;
b)
Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3.
Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a)
Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời
gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
b)
Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức
quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản
lý thuế;
c)
Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc
tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý
thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
d)
Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông
báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 64. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối
với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, số tiền
thuế được giảm
1.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra
quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
2.[39] Trường hợp cần
kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì
trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Mục 2. XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP,[40] TIỀN PHẠT
Điều 65. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[41] tiền phạt
1.
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định
của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,[42] tiền phạt.
2.
Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà
không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,[43] tiền phạt còn nợ.
3.[44] Các khoản nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng
không có khả năng thu hồi.
Điều 66. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[45] tiền phạt
Hồ
sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[46] tiền phạt gồm có:
1.
Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[47] tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý
trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[48] tiền phạt;
2.[49] Quyết định
tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;
3.
Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[50] tiền phạt.
Điều 67. Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt[51]
1.
Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định tại khoản 3 Điều 65 của
Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2.
Đối với người nộp thuế không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
thì thẩm quyền xóa nợ được quy định như sau:
a)
Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên;
b)
Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng;
c)
Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan xóa nợ đối với
trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.
3.
Chính phủ báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa
hàng năm khi trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
4.
Chính phủ quy định việc tổ chức thực hiện xóa nợ.
Điều 68. Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[52] tiền phạt
1.
Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[53] tiền phạt gửi
đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
2.
Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[54] tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải
thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
3.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp,[55]
tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ hoặc thông báo trường
hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[56] tiền phạt.
Chương IX
THÔNG
TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ
Điều 69. Hệ thống thông tin về người nộp thuế
1.
Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên
quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
2.
Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ
chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật
về thuế.
3.
Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá
hủy hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Điều 70. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống
thông tin về người nộp thuế
1.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ
sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế; tổ chức
đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở
dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về người nộp thuế.
2.[57] Cơ quan quản
lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, trao đổi, xử lý
thông tin trong nước, ngoài nước, thông tin chính thức từ các cơ quan quản lý
thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các văn bản ký kết giữa Việt Nam và
các nước liên quan đến lĩnh vực thuế, hải quan để sử dụng trong công tác quản
lý thuế.
3.
Cơ quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để
trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
4.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống
thông tin về người nộp thuế.
Điều 71. Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp
thông tin
1.
Cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ thuế.
2.
Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế.
3.
Thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế phải đầy đủ, chính xác, trung thực,
đúng thời hạn.
Điều 72. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc cung cấp thông tin về người nộp thuế
1.
Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ
quan quản lý thuế:
a)
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp[58],
cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin
về nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp[59],
giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh của tổ chức, cá nhân cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp[60],
giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh
doanh; cung cấp thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
b)
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về
số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế.
2.
Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế:
a)
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm cung cấp nội dung
giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về hiện
trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
c)
Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu
tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh,
nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
d)
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập
và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế;
đ)
Cơ quan quản lý thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản
lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông
tin về quản lý thị trường.
3.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin liên
quan về người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4.
Thông tin cung cấp, trao đổi được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
5.
Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp thông tin, quản lý thông tin về người
nộp thuế.
Điều 73. Bảo mật thông tin của người nộp thuế
1.
Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế,
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của
người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế cho
các cơ quan sau đây:
a)
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;
b)
Cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước;
c)
Các cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d)
Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 74. Công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế
Cơ
quan quản lý thuế được công khai các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của
người nộp thuế trên phương tiện thông tin đại chúng trong các trường hợp sau
đây:
1.
Trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn;
2.
Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của
tổ chức, cá nhân khác;
3.
Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Chương X
KIỂM
TRA THUẾ, THANH TRA THUẾ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ, THANH TRA THUẾ
Điều 75. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1.
Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng
cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2.
Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp
thuế.
3.
Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế.
2.
Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu
hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan
quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. KIỂM TRA THUẾ
Điều 77. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
1.
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với
các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ
trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
2.
Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so
sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các
quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường
hợp cần thiết đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3.
Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế được quy định như sau:
a)
Trường hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm dẫn
đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị
xử phạt theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
b)
Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp,
số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan
quản lý thuế thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin,
tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu
sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã
khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung.
c)
Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp
thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ
sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết
định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
d)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải quan
phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế, số tiền
thuế được miễn, số tiến thuế được giảm, số tiến thuế được hoàn thì cơ quan hải
quan yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường
hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số
thuế là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Trường hợp không chứng minh được số
thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng
cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế
tại trụ sở của người nộp thuế.
đ)[61] (được
bãi bỏ)
Điều 78. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế[62]
1.
Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
a)
Các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 77 của
Luật này;
b)
Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm
tra chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về thuế.
Khi
kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì
Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp
quy định tại Mục 4 Chương X của Luật này;
c)
Các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế
qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế; kiểm tra đối
với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường hợp được lựa
chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp
trên quyết định. Đối với các trường hợp nêu tại điểm này, cơ quan quản lý thuế
thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá một lần trong một năm.
2.
Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định kiểm tra thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai
là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết
định kiểm tra thuế.
3.
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định như sau:
a)
Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b)
Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài
chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của
quyết định kiểm tra thuế;
c)
Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định
kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
d)
Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời
gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản này;
đ)
Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời
hạn kiểm tra;
e)
Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm
tra.
Điều 79. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1.
Người nộp thuế có các quyền sau đây:
a)
Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
b)
Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
c)
Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra
thuế;
d)
Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
đ)
Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e)
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
2.
Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
b)
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c)
Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
kiểm tra;
d)
Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra
thuế
1.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a)
Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b)
Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật này;
c)
Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d)
Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành
chính của công chức quản lý thuế.
2.
Công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a)
Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b)
Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm
tra;
c)
Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định
kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên
bản, báo cáo đó;
d)
Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền
ra quyết định xử lý vi phạm.
Mục 3. THANH TRA THUẾ
Điều 81. Các trường hợp thanh tra thuế
1.
Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì
thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
2.
Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
3.
Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 82. Quyết định thanh tra thuế
1.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra
thuế.
2.
Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
a)
Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
b)
Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
c)
Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
d)
Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
3.
Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được
gửi cho đối tượng thanh tra.
Quyết
định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra
quyết định thanh tra thuế.
Điều 83. Thời hạn thanh tra thuế
1.
Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết
định thanh tra thuế.
2.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn
thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.
Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh
tra thuế
1.
Người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi
trong quyết định thanh tra thuế;
b)
Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c)
Áp dụng các biện pháp quy định tại các Điều 89, 90 và 91 của Luật
này;
d)
Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
đ)
Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy
việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e)
Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật
về thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
g)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh
tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
h)
Kết luận về nội dung thanh tra thuế.
2.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết
định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
Điều 85. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế,
thành viên đoàn thanh tra thuế
1.
Trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội
dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b)
Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi cần thiết
có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung
thanh tra thuế;
c)
Áp dụng biện pháp quy định tại Điều 90 của Luật này;
d)
Lập biên bản thanh tra thuế;
đ)
Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
e)
Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền
ra quyết định xử lý vi phạm;
2.
Thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;
b)
Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c)
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.
3.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này, trưởng đoàn thanh tra
thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định và hành vi của mình.
Điều 86. Nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế
1.
Đối tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Chấp hành quyết định thanh tra thuế;
b)
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c)
Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý của cơ quan quản
lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d)
Ký biên bản thanh tra trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh
tra thuế.
2.
Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau đây:
a)
Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
b)
Bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra thuế;
c)
Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế,
thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
d)
Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra thuế về quyết định, hành vi của trưởng
đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người
khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó;
đ)
Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e)
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng
đoàn thanh tra thuế, thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
Điều 87. Kết luận thanh tra thuế
1.
Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế,
người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế.
Kết
luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
a)
Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội
dung thanh tra thuế;
b)
Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
c)
Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d)
Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
2.
Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có
quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu
đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ
cho việc ra kết luận thanh tra thuế.
Mục 4. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG TRONG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG
HỢP CÓ DẤU HIỆU TRỐN THUẾ, GIAN LẬN THUẾ
Điều 88. Áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với
trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế
1.
Khi người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức,
cá nhân khác.
2.
Khi dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp.
Điều 89. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế
1.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản
hoặc trả lời trực tiếp.
2.
Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì khi nhận được yêu
cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp
thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung
cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3.
Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp thì khi nhận
được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, người được yêu cầu cung cấp
thông tin phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp
thông tin theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt thì phải trả
lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trong
quá trình thu thập thông tin bằng trả lời trực tiếp, thanh tra viên thuế phải lập
biên bản làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.
Điều 90. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi
trốn thuế, gian lận thuế
1.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định
tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
2.
Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc
ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3.
Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán,
tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì
thanh tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật
đó.
Trong
thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên
thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra
thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn tám giờ làm việc,
kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm
giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra
viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn tám giờ làm việc.
4.
Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế,
thanh tra viên thuế phải lập biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi
rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người
thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết
định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong
trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được
tiến hành ngay trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu,
tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện
gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền, người chứng kiến.
5.
Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật
thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật;
tang vật là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải
tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải
được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm thu đủ tiền
thuế, tiền chậm nộp,[63]
tiền phạt.
6.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm
giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định
xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch
thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật
có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh,
nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc
kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.
7.
Cơ quan quản lý thuế phải giao một bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ,
quyết định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
Điều 91. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu,
tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Trong trường hợp nơi cất
giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở
thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
2.
Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc
cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3.
Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và
người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không
thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người chứng kiến.
4.
Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc
hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên
bản.
5.
Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản.
Quyết
định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người
chủ nơi bị khám một bản.
Chương XI
CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Điều 92. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế
1.
Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[64] tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá
chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền chậm nộp,[65] tiền phạt vi
phạm pháp luật về thuế theo quy định.
2.
Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[66] tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã
hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3.
Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[67] tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ
trốn.
4.[68] Chưa thực hiện
biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý
thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể
từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem
xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 93. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế
1.[69] Các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a)
Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;
yêu cầu phong toả tài khoản;
b)
Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c)
Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d)
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
đ)
Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e)
Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g)
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
2.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản
1 Điều này chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền chậm nộp,[70] tiền phạt đã
được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
3.[71] Việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại
các Điều 97, 98, 98a, 99, 100, 101 và 102 của
Luật này và quy định khác của các văn bản pháp luật có liên quan. Trong trường
hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế quy định tại Điều 94 của Luật này
quyết định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế
kịp thời cho ngân sách nhà nước.
Điều 94. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế đối với các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và E khoản 1 Điều 93 của Luật này.
Việc
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp[72], giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 93 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế
1.Việc
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người có thẩm quyền quy định
tại Điều 94 của Luật này.
2.
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm các nội dung:
ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị
người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; thời gian, địa điểm
thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định;
dấu của cơ quan ra quyết định.
3.
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong thời hạn năm ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế;
quyết
định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp; trường
hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
93 của Luật này thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
trước khi thực hiện.
Điều 96. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế
1.
Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan quản lý thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
3.
Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn, hỗ trợ cơ
quan quản lý thuế trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
Điều 97. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1.
Biện pháp trích tiền từ tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng khác.
2.
Khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm trích số
tiền ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế từ tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và chuyển sang
tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn
bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
3.
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích
tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
có hiệu lực trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định. Khi quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã hết hiệu lực mà Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì phải thông báo bằng văn
bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
4.
Trong thời hạn quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu
lực, nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế còn số dư mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác không thực hiện việc trích tiền của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại Chương XII của Luật này.
Điều 98. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền
lương hoặc thu nhập
1.
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người
nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang làm việc theo
biên chế hoặc hợp đồng từ sáu tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu
trí, mất sức.
2.
Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không
thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá
nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập
thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
3.
Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có các trách nhiệm sau
đây:
a)
Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần
nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp,[73] tiền phạt theo quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết
định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
b)
Trong trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền chậm nộp,[74] tiền phạt
theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm
dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
c)
Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Chương XII của Luật này.
Điều 98a. Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng[75]
1.
Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng được thực
hiện khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp
cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật
này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng
chế biết trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng.
3.
Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý
thuế phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 99. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu
giá tài sản kê biên
1.[76] Biện pháp kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế
không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa
thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Không
áp dụng biện pháp kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân
đang trong thời gian chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.
Giá trị tài sản bị kê biên của đối tượng bị cưỡng chế tương đương với số tiền
thuế đã ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng
chế.
3.
Những tài sản sau đây không được kê biên:
a)
Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
b)
Công cụ lao động;
c)
Nhà ở, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế và gia đình họ;
d)
Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen;
đ)
Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.
4.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,[77] tiền phạt thì
cơ quan quản lý thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế
nợ, tiền chậm nộp,[78]
tiền phạt.
5.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
Điều 100. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của
đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ
1.
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá
nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang nắm giữ được áp dụng khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a)[79] Cơ quan quản
lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng
vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b)
Cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.
2.
Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được
quy định như sau:
a)
Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp,[80]
tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
b)
Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm
giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá
sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định
của pháp luật;
c)
Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế
được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
3.
Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối
tượng bị cưỡng chế được quy định như sau:
a)
Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản
khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng
tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b)
Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được chuyển trả
tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền
vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm
thủ tục bán đấu giá sau;
c)
Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải
có văn bản giải trình với cơ quan quản lý thuế trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
d)
Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền
thuế bị cưỡng chế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật
này.
4.[81] Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện
pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ.
Điều 101. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu[82]
1.[83] Cưỡng chế bằng
biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
thực hiện khi cơ quan hải quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp
cưỡng chế quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 93 của Luật
này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2.
Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải
thông báo chậm nhất năm ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
3.[84] Không áp dụng
biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:
a)
Hàng hóa xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu;
b)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại.
Điều 102. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy phép hành nghề[85]
1.
Biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề được thực
hiện khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp
cưỡng chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và E khoản 1 Điều
93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền
phạt.
2.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề.
3.
Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều này, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chương XII
XỬ
LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Điều 103. Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp
thuế
1.
Vi phạm các thủ tục thuế.
2.
Chậm nộp tiền thuế.
3.
Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
4.
Trốn thuế, gian lận thuế.
Điều 104. Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế
1.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời,
công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật
về thuế.
3.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền thực hiện.
4.
Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều
người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm
đều bị xử phạt.
Một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng
hành vi vi phạm.
5.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm
và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích hợp.
6.
Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
7.
Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thực
hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 105. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
1.
Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
a)
Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
b)
Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
c)
Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải
quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật Hải
quan đối với trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
32 của Luật này;
d)
Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung trong thời hạn quy định;
đ)
Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
e)
Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2.
Không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp người nộp thuế được gia hạn
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
3.
Chính phủ quy định chi tiết mức phạt đối với từng hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế[86]
1.
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp
thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết
định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp
theo mức luỹ tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm
nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với
số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
2.
Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục
hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền
phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục
hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn
sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 của Luật này và chủ động nộp số tiền
thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số
tiền thuế thiếu theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ
tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
3.
Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số
ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường
hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp
thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp
thuế biết.
4.
Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế
chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người
nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
5.
Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải
nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo mức quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 107. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn[87]
1.
Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát
sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số
tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20%
số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính
trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
2.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật
này thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định, người
nộp thuế còn bị xử phạt như sau:
a)
Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối
với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn sáu
mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm
tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại khoản
2 Điều 34 của Luật này;
b)
Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối
với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Điều 108. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người
nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp
đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
1.
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế
sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết
thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33
của Luật này;
2.
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;
3.
Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
4.
Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu
vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế
được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
5.
Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn;
6.[88] Khai sai với
thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau
khi hàng hóa đã được thông quan;
7.
Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
8.
Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế;
9.[89] Sử dụng hàng
hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục
đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản
lý thuế.
Điều 109. Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1.
Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 103 của Luật
này thì thẩm quyền xử phạt được thực hiện theo quy định của Luật này và
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2.
Đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật
này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn
lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế[90]
1.
Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày
hành vi vi phạm được thực hiện.
2.
Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu
xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3.
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử
phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế
gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về
trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không
đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế
gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện
hành vi vi phạm.
Điều 111. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1.
Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc
trường hợp bất khả kháng khác.
2.
Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện
quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn xử phạt.
Điều 112. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan
quản lý thuế
1.
Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy định của Luật này, gây thiệt
hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo
quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ
quan quản lý thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 113. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức
quản lý thuế
1.
Công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2.
Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của
pháp luật về thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3.
Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho
người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
4.
Công chức quản lý thuế lợi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép,
chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền chậm nộp,[91] tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền chậm nộp,[92] tiền phạt đã
sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.
Điều 114. Xử lý vi phạm đối với ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế
1.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trách nhiệm trích
chuyển từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối
với số tiền thuế, tiền chậm nộp,[93] tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế phải nộp
của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì tùy theo từng trường
hợp cụ thể xử lý như sau:
a)
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không bị xử phạt trong trường hợp tại
thời điểm đó tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã
trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân
sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp,[94] tiền phạt vi phạm pháp luật
về thuế mà người nộp thuế phải nộp;
b)
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác bị xử lý vi phạm trong trường hợp tại
thời điểm đó tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với
số tiền thuế, tiền chậm nộp,[95]
tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần
tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì ngân hàng thương mại hoặc các
tổ chức tín dụng đó bị phạt số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển
vào tài khoản của ngân sách nhà nước.
2.
Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,[96] tiền phạt
thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp
thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 115. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức,
cá nhân có liên quan
1.
Tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn
thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định
của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương XIII
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
Điều 116. Khiếu nại, tố cáo
1.
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản
lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
2.
Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp
thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.
3.
Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 117. Khởi kiện
Việc
khởi kiện quyết định của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 118. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
1.
Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế
phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2.
Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có
quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu
nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối
xem xét giải quyết khiếu nại.
3.
Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền chậm nộp,[97] tiền phạt thu
không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương XIV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[98]
Điều 119. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2007.
2.
Bãi bỏ các quy định về quản lý thuế trong các Luật, Pháp lệnh về thuế và Luật hải
quan mà Luật này có quy định.
Điều 120. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 9, 19, 27,
30, 31, 32, 42, 43, 49, 60,
62, 72, 76, 89, 90, 91, 99, 104, 105, 111 của Luật này và các nội dung cần thiết khác theo yêu
cầu quản lý thuế để thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11”.
[2] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[3] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[4] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[5] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[6] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[7] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[8] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[9] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[10] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[11] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[14] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[15] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[16] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[17] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[18] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[19] Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều
1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[20] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[21] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[22] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[23] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[24] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[25] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[26] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[27] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[28] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[29] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[30] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[31] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[32] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[33] Cụm từ “và
không phải nộp tiền” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[34] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[35] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[36] Từ “phạt”
trong cụm từ “tiền phạt chậm nộp” được bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của
Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[37] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[38] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[39] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[40] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[41] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[42] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[43] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[44] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[45] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[46] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[47] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[48] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[49] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[50] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[51] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[52] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[53] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[54] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[55] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[56] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[57] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[58] Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều
1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[59] Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều
1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[60] Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều
1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[61] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[62] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[63] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[64] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[65] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[66] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[67] Cụm từ “tiền
chậm nộp”, được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[68] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[69] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[70] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[71] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[72] Cụm từ “hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều
1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[73] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[74] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[75] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[76] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[77] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[78] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[79] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[80] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[81] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[82] Tên Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[83] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[84] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[85] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[86] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[87] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[88] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[89] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[90] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[91] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[92] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[93] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[94] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[95] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[96] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[97] Cụm từ “tiền
chậm nộp,” được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[98] Điều 2 của Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 quy định như
sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Các nội dung về
thanh tra thuế quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 khác với quy định
tại Luật Thanh tra thì thực hiện theo quy định tại Luật Thanh tra.
3. Đối với các khoản
tiền thuế nợ, tiền phạt còn nợ không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày
01 tháng 7 năm 2007, Chính phủ tổ chức thực hiện xóa nợ và báo cáo Quốc hội kết
quả đối với các trường hợp sau đây:
a) Tiền thuế nợ, tiền
phạt của hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn, không thanh toán được nợ thuế, đã
ngừng kinh doanh;
b) Tiền thuế nợ, tiền
phạt của doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm
quyền; tiền thuế nợ, tiền phạt của doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần
hóa hoặc chuyển đổi sở hữu và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với các khoản
nợ thuế này.
4. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Luật.”