UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3656/2006/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày 29
tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
GIÁ ĐẤT VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất;
Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-Bộ Tài chính
ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất;
Căn cứ Nghị quyết số 87/2006/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh ngày 08 tháng 12 năm 2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá đất và bảng giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết
định này bãi bỏ Quyết định số 7/2006/QĐ-UBND ngày 09/01/2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|
BẢNG
GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2007
Đvt: đ/m2
STT
|
DIỄN GIẢI
|
Xã, phường, thị
trấn
|
Đồng bằng
|
Trung du
|
Miền núi
|
Giá 2007
|
Giá 2007
|
Giá 2007
|
1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
|
Hạng 1
|
31.200
|
24.000
|
14.400
|
|
Hạng 2
|
26.100
|
20.100
|
12.100
|
|
Hạng 3
|
21.500
|
16.500
|
9.900
|
|
Hạng 4
|
18.900
|
14.500
|
8.700
|
|
Hạng 5
|
16.900
|
13.000
|
7.800
|
|
Hạng 6
|
14.300
|
11.000
|
6.600
|
2
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
|
|
|
|
Hạng 1
|
27.400
|
16.600
|
6.100
|
|
Hạng 2
|
23.000
|
13.900
|
5.100
|
|
Hạng 3
|
18.800
|
11.400
|
4.200
|
|
Hạng 4
|
16.500
|
10.000
|
3.700
|
|
Hạng 5
|
14.900
|
9.000
|
3.300
|
|
Hạng 6
|
12.500
|
7.600
|
2.800
|
3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
|
|
Hạng 1
|
38.300
|
25.200
|
11.600
|
|
Hạng 2
|
32.100
|
21.100
|
9.700
|
|
Hạng 3
|
26.300
|
17.300
|
8.000
|
|
Hạng 4
|
23.100
|
15.200
|
7.000
|
|
Hạng 5
|
20.700
|
13.600
|
6.300
|
4
|
Đất rừng sản xuất
|
|
|
|
|
Hạng 1
|
13.400
|
7.800
|
5.500
|
|
Hạng 2
|
11.200
|
6.500
|
4.600
|
|
Hạng 3
|
9.300
|
5.400
|
3.800
|
|
Hạng 4
|
8.100
|
4.700
|
3.300
|
|
Hạng 5
|
7.200
|
4.200
|
3.000
|
5
|
Đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
|
|
|
|
|
Hạng 1
|
12.060
|
7.020
|
4.950
|
|
Hạng 2
|
10.080
|
5.850
|
4.140
|
|
Hạng 3
|
8.370
|
4.860
|
3.420
|
|
Hạng 4
|
7.290
|
4.230
|
2.970
|
|
Hạng 5
|
6.480
|
3.780
|
2.700
|
6. Đất vườn đất ao xem kẽ trong khu vực đất ở
nông thôn (Bìa đỏ có ghi sử dụng lâu dài nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp
GCN đất ở) tăng 2 lần so với hạng đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng
vùng, nhưng không được cao hơn giá đất ở liền kề khu vực đó.
7. Đất vườn, ao xen kẽ trong khu đô thị không
được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác tăng 2 lần so với hạng
đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng, nhưng không được cao hơn giá đất
ở liền kề trong đô thị.
Ghi chú: Thành phố Việt Trì giá đất nông
nghiệp áp dụng xã đồng bằng, các khu vực khác theo quy định hiện hành.
QUY
ĐỊNH
VỀ
GIÁ ĐẤT VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban
hành theo Quyết định số: 3656 /2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của UBND
tỉnh Phú Thọ).
Điều 1.
Quy định về giá đất
và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú thọ là văn bản cụ thể hoá Nghị
định số 188/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ và Thông tư số 114/2004/TT- BTC
của Bộ Tài chính về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá
đất và bảng giá các loại đất này sử dụng làm căn cứ để:
- Tính thuế đối với
việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại
Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
- Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
- Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi
doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 3, Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003.
- Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
- Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy
định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003.
- Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng
đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quy định
tại Quyết định này.
Điều
2.
Nguyên
tắc và phương pháp xác định giá đất.
1/ Nguyên tắc xác
định giá đất.
a/ Phân vùng đất.
Việc phân vùng đất
căn cứ vào Điều 8, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 và kế thừa bảng
giá đất tại Quyết định số 676/2005/QĐ-UB ngày 16/3/2005 của UBND tỉnh Phú thọ.
Đất được chia thành 3 vùng: đồng bằng, trung du và miền núi, trong đó:
- Vùng đồng bằng : 29
xã
- Vùng trung du : 31
xã
- Vùng miền núi : 215
xã
b/ Phân hạng đất:
- Hạng đất để định
giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương
được Chính phủ phê duyệt.
- Phân hạng đất để
định giá cho các loại đất: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất nông nghiệp khác.
- Căn cứ Luật Thuế sử
dụng đất nông nghiệp năm 1993, Nghị định số 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ
quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thông
tư liên bộ số 92/TT-LB ngày 10/11/1993 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp - Công
nghiệp thực phẩm - Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn thi hành Nghị định số
73/CP và kế thừa việc phân hạng đất theo Quyết định số Quyết định số
676/2005/QĐ-UB ngày 16/3/2005 của UBND tỉnh. Đất nông nghiệp các loại được phân
hạng cho cả 3 vùng: đồng bằng, trung du và miền núi như sau:
+ Đất trồng cây hàng
năm được phân từ hạng 1 đến hạng 6.
+ Đất nuôi trồng thuỷ
sản được phân từ hạng 1 đến hạng 6.
+ Đất trồng cây lâu
năm được phân từ hạng 1 đến hạng 5.
+ Đất rừng sản xuất
được phân từ hạng 1 đến hạng 5.
+ Đất
rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được phân từ hạng 1 đến hạng 5.
c/ Phân loại khu vực
để xác định giá đất (đối với đất ở tại nông thôn)
Khu vực 1 có khả năng
sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; khu vực 2 và
khu vực 3 có khả năng sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
d/ Phân loại đô thị
(đối với đất ở tại đô thị)
Đô thị bao gồm:
- Đô thị loại 2:
Thành phố Việt Trì (Thủ tướng Chính phủ quyết định )
- Đô thị loại 4: Thị
xã Phú Thọ (Bộ Xây dựng quyết định).
- Đô thị loại 5: Thị
trấn các huyện còn lại ( UBND tỉnh quyết định).
e/ Phân loại vị trí
(đối với đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị)
- Vị trí của từng
loại đất trong từng khu vực (đối với đất ở tại nông thôn) được xác định căn cứ
vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới mặt tiền của các trục đường giao thông
và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp
dịch vụ theo nguyên tắc vị trí số 1 có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết
cấu hạ tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao thông chính nhất, các vị trí
tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ hai trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu
hạ tầng kém thuận lợi hơn.
- Vị trí đất trong
từng loại đường phố của từng loại đô thị được xác định căn cứ vào khả năng sinh
lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh
dịch vụ, du lịch và khoảng cách so với trục đường giao thông. Vị trí đất trong
từng loại đường phố của từng loại đô thị được phân thành các loại vị trí có số
thứ tự từ 1 trở đi. Vị trí số 1 áp dụng đối với đất liền cạnh đường phố (mặt
tiền) có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất,
các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi áp dụng đối với đất không ở
liền cạnh đường phố có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi
hơn.
g/ Khu vực đất giáp
ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các huyện, thành,
thị.
- Đối với đất nông
nghiệp tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành
chính với các tỉnh vào sâu địa phận tỉnh Phú Thọ tối thiểu 500 mét.
- Đối với đất phi
nông nghiệp ở nông thôn tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân
địa giới hành chính với các tỉnh vào sâu địa phận tỉnh Phú Thọ tối thiểu 300
mét.
- Đối với đất phi
nông nghiệp ở đô thị thuộc cùng 1 loại đô thị thì khu vực đất giáp ranh được
xác định từ đường phân địa giới hành chính với các tỉnh vào sâu địa phận tỉnh
Phú Thọ tối thiểu 200 mét.
- Trường hợp khu vực
đất giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ 100 mét trở
xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của
mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của tỉnh Phú Thọ theo quy định
(500m, 300m, 200m) tương ứng với các loại đất giáp ranh nêu trên. Nếu chiều
rộng của sông, hồ, kênh trên 100 mét thì không xếp loại đất giáp ranh.
- Khu vực đất giáp
ranh giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được xác định theo nguyên
tắc: Khoảng cách đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính
vào sâu địa phận mỗi huyện ,thành, thị tối thiểu 100m, có điều kiện tự nhiên,
kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử
dụng theo qui định hiện hành thì mức giá đất tương đương nhau, nhưng mức giá
tối đa không vượt khung giá đất do Chính phủ qui định.
- Trường hợp tại khu
vực giáp ranh mà điều kiện kết cấu hạ tầng không như nhau thì giá đất tại khu
vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế của từng khu vực.
- Đối với đất ở tại
nông thôn ở các vùng ven đô thị (các thôn tiếp giáp với thành phố, thị xã, thị
trấn của các đô thị) thì giá đất tại các khu vực này được xác định theo nguyên
tắc định giá cho các thửa đất liền kề và được vận dụng khung giá đất do Chính
phủ qui định cho từng loại đô thị nằm liền kề.
2/ Phương pháp định
giá cụ thể cho từng loại đất.
a/ Đất nông nghiệp:
- Đối với đất trồng
cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng sản xuất. áp
dụng phương pháp thu nhập trồng lúa để xác định giá. Khi định giá cho loại đất
nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó.
- Đối với đất rừng
phòng hộ và đất rừng đặc dụng căn cứ vào giá đất rừng sản xuất do UBND tỉnh
quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất rừng sản xuất quy định tại Điều
13, Nghị định số 188/NĐ- CP để định giá cho phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương. Giá đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được tính bằng 90% so
với giá đất rừng sản xuất.
- Đối với các loại
đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ, căn cứ vào giá các loại đất
nông nghiệp liền kề do UBND tỉnh quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất
đối với loại đất nông nghiệp liền kề quy định tại Điều 13, Nghị định số 188/NĐ-CP.
- Đối với đất hạng 1
của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) và từng loại đất có các yếu tố vị
trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất
ứng với giá cao nhất; các hạng tiếp sau đó theo thứ tự từ hạng 2 trở đi có các
yếu tố kém hơn ứng với các mức giá thấp hơn.
- Đối với đất vườn,
ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở nông thôn (Trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ghi sử dụng lâu dài) nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đất ở thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng
cao nhất cho vùng đó và được tăng lên 2 lần nhưng không được cao hơn giá đất ở
liền kề khu vực đó.
- Đối với đất vườn,
ao nằm xen kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông
nghiệp khác thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng
cao nhất vùng đó và được tăng lên 2 lần nhưng không được cao hơn giá đất ở liền
kề trong đô thị.
b/ Đối với đất ở tại
nông thôn và đất ở đô thị .
- Xây dựng bảng giá
đất năm 2007 áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp thông qua việc tiến hành
phân tích các mức giá thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị
trường trong điều kiện bình thường tương tự về loại đất, diện tích thửa đất,
loại đô thị, khu vực, đường phố và khả năng sinh lợi ở từng vị trí; Căn cứ
quyết định số 3066/2005/QĐ-UBND ngày 08/11/2005 của UBND tỉnh ban hành qui định
về phân loại đường phố, vị trí đất trong từng loại đường phố, làm căn cứ xây
dựng giá đất đô thị; Kế thừa việc định giá đất theo vị trí tại Quyết định số 57/2006/QĐ-UB
của UBND tỉnh và điều chỉnh mức giá tại những nơi có điều kiện kết cấu hạ tầng,
vị trí thuận lợi trong kinh doanh để có mức giá tương ứng tại thời điển hiện
nay.
- Mức giá đất tại các
vị trí trên các tuyến đường giáp ranh giữa các huyện, thành, thị trong tỉnh đều
được xác định mức giá cụ thể trên cơ sở từng đoạn có điều kiện thuận lợi cho
phù hợp với thực tế.
- Đất giáp ranh giữa
các tỉnh được tham khảo, trao đổi với các tỉnh bạn.
- Đối với giá đất tại
các thị trấn, thị tứ, được xem xét các điều kiện: vị trí đô thị trên các trục
đường giao thông quan trọng, điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng, về hoạt
động dịch vụ trên địa bàn để xác định.
c/ Đối với đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và tại đô thị, đất xây
dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp tại đô thị mức giá cụ
thể quy định cho từng vị trí áp dụng theo giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại
khu vực lân cận nếu không có liền kề.
d/ Đối với đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sử dụng vào các mục đích công cộng
theo quy định của Chính Phủ... Căn cứ vào mức giá cụ thể đã quy định đối với
giá các loại đất liền kề để định giá cho các loại đất trên. Nếu các loại đất
trên liền kề với nhiều loại khác nhau thì căn cứ vào giá loại đất có mức giá
cao nhất.
Điều 3.
* Giá đất được phân thành 7 loại chủ yếu:
1. Giá đất nông nghiệp:
- Giá đất trồng cây hàng năm
- Giá đất vườn, ao nằm xen kẽ
trong khu vực đất ở nông thôn nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp GCN đất ở.
- Giá đất vườn, ao nằm xen
kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác.
- Giá đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Giá đất trồng cây lâu năm.
- Giá đất rừng sản xuất.
- Giá đất rừng phòng hộ và giá đất rừng đặc
dụng.
2. Giá đất ở tại nông thôn.
3. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự
nghiệp.
4. Giá đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, đất sử dụng vào các mục đích công cộng khác theo quyết định của Chính
phủ.
5. Giá đất ở đô thị.
6. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp.
7.
Đất sử dụng vào mục đích công cộng khác theo quyết định của Chính phủ.
(Bảng giá chi tiết các loại đất phân theo
địa bàn các huyện, thành, thị như phụ biểu đính kèm).
Điều 4.
Phạm vi áp dụng giá đất như đã nêu ở Điều 1.
Riêng một số trường hợp quy định cụ thể như sau:
1.
Đất nằm trong hành lang bảo vệ công trình (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,
hành lang đê, hành lang an toàn điện…) theo Thông tư hướng dẫn và quy định của
các bộ, ngành trung ương. Việc bồi thường được xem xét cụ thể tuỳ từng trường
hợp theo pháp luật quy định do UBND tỉnh quyết định khi nhà nước thu hồi đất.
2. Đất được nhà nước giao đang sử dụng khi nhà nước thu hồi để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp xây dựng khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định tại Nghị định số
181/2004/NĐ- CP sẽ được bồi thường theo quy định hiện hành của Trung ương và
địa phương.
Điều 5 .
Giá đất mới được ban hành không
áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
1. Giao đất cho nhân dân làm nhà ở đã có quyết định và nộp tiền
trước ngày 01/01/2007.
2. Tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ đã làm thủ
tục trước ngày 01/01/2007.
3. Thu hồi đất đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng trước ngày 01/01/2007.
Điều 6.
Khi giá đất thị trường biến động lớn, cao hơn
hoặc thấp hơn mức giá qui định và những khu vực, vị trí còn thiếu trong bảng
giá đất thì Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị báo cáo Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Sở
Tài chính có trách nhiệm thường xuyên theo dõi sự biến động của giá đất thị
trường và hướng dẫn kiểm tra các huyện, thành, thị, thực hiện đúng Quyết định
này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài chính để tập
hợp trình UBND tỉnh xem xét và điều chỉnh.