UBND TỈNH
NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
119/2003/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ
KHU PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày
07/7/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Thực hiện dân chủ ở xã;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày
06/12/2002 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của thôn
và tổ dân phố;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Thôn và Khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 36/2000/QĐ-UB ngày 17/7/2000 về việc ban hành Quy chế Tổ chức
Khu phố và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý khu phố; Quyết định số
37/2000/QĐ-UB ngày 17/7/2000 về việc ban hành Quy chế Tổ chức Thôn và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý thôn của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức
Chính quyền, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
UBND TỈNH
NINH THUẬN
CHỦ TỊCH
Đào Thậm
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 119/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm2003 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn
(Khu phố) là cộng đồng dân cư được hình thành theo khu vực, địa lý tự nhiên và
các truyền thống gắn bó lâu đời với nhân dân.
Thôn (Khu phố) không phải là một cấp Chính quyền,
mà là một tổ chức đại diện cho cộng đồng dân cư giúp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước; là nơi thực
hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm xây dựng cuộc sống mới đoàn kết
ở khu dân cư; vận động nhân dân trên địa bàn thực hiện tốt các chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã giao; thực hiện tốt
quyền và nghĩa vụ của công dân.
Quy định thống nhất tên gọi Thôn và Khu phố trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận: dưới xã gọi là Thôn, dưới phường, thị trấn gọi là Khu
phố.
Điều 2. Ban quản
lý Thôn (Khu phố) gồm Trưởng Thôn (Khu phố) và các Phó Thôn (Khu phố).
Trưởng Thôn (Khu phố) do nhân dân trực tiếp bầu
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận, là người đại diện
cho nhân dân thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại Thôn (Khu phố) theo sự chỉ
đạo của chính quyền cấp xã. Trưởng Thôn (Khu phố) chịu sự lãnh đạo của Chi bộ
Thôn (Khu phố) hoặc Chi bộ cấp xã (nơi chưa có Chi bộ Thôn (Khu phố); chịu sự
quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Điều 3. Mỗi Thôn
(Khu phố) có 01 Phó Thôn (Khu phố) giúp việc cho Trưởng Thôn (Khu phố). Phó
Thôn (Khu phố) do Trưởng Thôn (Khu phố) đề nghị (sau khi có sự thống nhất với
Ban công tác Mặt trận và Trưởng Công an xã). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét ra quyết định công nhận.
Trường hợp những Thôn (Khu phố) có quy mô dân số
lớn thì có thể bố trí thêm Phó Thôn (Khu phố) cụ thể như sau:
1. Thôn (Khu phố) dưới 2.000 dân thì bố trí Trưởng
Thôn (Khu phố) kiêm Trưởng ban Công tác Mặt trận và 01 Phó Thôn (Khu phố) là
công an viên.
2. Thôn (Khu phố) từ 2.000 đến 3.000 dân thì có
01 Trưởng Thôn (Khu phố) và 02 Phó Thôn (Khu phố) trong đó: 02 Phó Thôn (Khu phố)
kiêm Trưởng ban Công tác Mặt trận và 01 Phó Thôn là Công an viên.
3. Thôn (Khu phố) trên 3.000 dân thì có 01 Trưởng
Thôn (Khu phố) và tối đa không quá 03 Phó Thôn (Khu phố) trong đó: 01 Phó Thôn
(Khu phố) kiêm Trưởng ban Công tác Mặt trận, 01 Phó Thôn (Khu phố) là Công an
viên, còn lại 01 Phó Thôn (Khu phố) do Trưởng Thôn (Khu phố) phân công phụ
trách các mặt công việc cần thiết của Thôn (Khu phố).
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN VÀ KHU PHỐ
Điều 4. Nhiệm kỳ của
Trưởng - Phó thôn và khu phố là 2 năm rưỡi (2,5 năm).
Trong trường hợp thành lập Thôn (Khu phố) mới hoặc
khuyết Trưởng thôn và Khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng
Thôn (Khu phố) lâm thời để điều hành hoạt động và tiến hành tổ chức bầu Trưởng
Thôn (Khu phố) mới.
Điều 5. Về việc
thành lập Thôn và khu phố mới:
1. Quy mô Thôn (Khu phố) mới phải có từ 100 hộ
trở lên (đối với vùng đồng bằng), từ 50 hộ trở lên (đối với miền núi, vùng cao)
và được đặt tên gọi theo địa danh của địa phương (đối với Thôn) và theo số thứ
tự từ khu phố 01 cho đến hết (đối với phường, thị trấn).
2. Quy trình và hồ sơ thành lập Thôn (Khu phố) mới:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án (đề
án) thành lập Thôn và Khu phố mới, nội dung chủ yếu gồm:
Sự cần thiết thành lập Thôn - Khu phố.
Tên Thôn - Khu phố.
Vị trí địa lý của Thôn - Khu phố.
Dân số (số hộ, số nhân khẩu).
Diện tích Thôn - Khu phố (đơn vị tính là ha).
Kiến nghị.
b) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập
Thôn - Khu phố mới về phương án tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số
cử tri đồng ý, không đồng ý.
c) Nếu 2/3 số hộ trong Thôn (Khu phố) đồng ý, Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn thành phương án, trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông
qua (có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã).
d) Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp xã lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua (có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện).
e) Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
Chủ trương của xã, huyện về thành lập Thôn (Khu
phố).
Biên bản Hội nghị Thôn (Khu phố).
Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng
nhân dân cấp xã.
Đề án thành lập Thôn (Khu phố) mới.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Sơ đồ Thôn - Khu phố; tỉ lệ 1/500.
3. Hồ sơ trên làm thành 02 bộ, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định thành lập Thôn (Khu phố) mới (qua Ban Tổ
chức Chính quyền tỉnh).
Điều 6. Hoạt động
của Thôn và Khu phố:
1. Cộng đồng dân cư trong Thôn - Khu phố cùng
nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết
trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ
nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần
phong mỹ tục, xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, hạ tầng cơ sở của Thôn
- Khu phố;
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp
xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
3. Phát huy quyền dân chủ của nhân dân theo cơ
chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, phản ánh kịp thời những tâm tư,
nguyện vọng, những biện pháp thực hiện xây dựng Thôn - Khu phố với Ban quản lý
Thôn - Khu phố và với ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn và khu
phố.
Các hoạt động của Thôn - Khu phố được thông qua
hội nghị Thôn - Khu phố.
Điều 7. Hội nghị của Thôn - Khu phố được tổ chức 06 tháng một lần,
khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc
chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Hội nghị do Trưởng Thôn - Khu phố triệu tập và
được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết
của Thôn - Khu phố chỉ có giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện
hộ tán thành và không trái pháp luật.
Điều 8. Tiêu chuẩn
của Trưởng thôn (Khu phố).
Trưởng thôn (Khu phố) phải là người có hộ khẩu
và cư trú thường xuyên ở Thôn (Khu phố); đủ 21 tuổi trở lên, có trình độ văn
hóa, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có đạo
đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu, có
năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc
của cộng đồng và cấp trên giao.
Điều 9. Nhiệm vụ,
trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn và Khu phố:
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị để bàn và tổ chức
thực hiện các quyết định của Thôn - Khu phố về giữ gìn an ninh trật tự, an toàn
xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng;
vệ sinh môi trường và xây dựng đời sống văn hóa, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời
sống và sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
2. Tổ chức cho nhân dân thực hiện tốt quy chế
dân chủ.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện quy ước, hương
ước.
4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết.
5. Trên cơ sở Nghị quyết của hội nghị Thôn - Khu
phố, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của Thôn -
Khu phố.
6. Được Ủy ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các
vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp
xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị
Thôn - Khu phố.
Điều 10. Quy
trình bầu Trưởng thôn - Khu phố:
1. Toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện
hộ tham gia bầu trực tiếp Trưởng thôn - Khu phố theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc
phát phiếu bầu cho từng hộ gia đình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
ngày tổ chức bầu Trưởng thôn - Khu phố.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo đảm
kinh phí, phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp
đỡ tổ chức hội nghị bầu Trưởng thôn - Khu phố.
2. Giới thiệu nhân sự:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng thôn - Khu phố,
sự lãnh đạo của Chi bộ thôn hoặc Chi bộ cấp xã, Ban Công tác Mặt trận Thôn -
Khu phố phối hợp với các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh
trong Thôn - Khu phố dự kiến giới thiệu người ra ứng cử, sau đó tổ chức họp cử
tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban Công tác Mặt trận
Thôn - Khu phố và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc tự ứng cử.
b) Căn cứ danh sách ứng cử tại hội nghị cử tri,
Trưởng Ban Công tác Mặt trận chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh
sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp đại diện lãnh đạo của tổ chức
Đảng, Chi đoàn thanh niên, các Chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Danh
sách để bầu Trưởng thôn - Khu phố phải dư ít nhất là một người.
3. Tổ bầu cử: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ra quyết định thành lập.
Tổ bầu cử không quá 7 thành viên do Trưởng ban
Công tác Mặt trận làm tổ trưởng. Các thành viên khác đại diện của tổ chức Đảng
và một số đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân và Cựu chiến binh của thôn,
khu phố.
Tổ bầu cử có nhiệm vụ:
a) Công bố danh sách ứng cử viên.
b) Tổ chức hội nghị bầu Trưởng thôn - Khu phố.
c) Công bố kết quả bầu cử.
d) Báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng thôn -
Khu phố và nộp các tài liệu bầu cử cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:
a) Trước khi bỏ phiếu, hội nghị bầu Ban kiểm phiếu
do Tổ bầu cử giới thiệu. Ban kiểm phiếu có 03 người.
b) Kiểm phiếu: Việc kiểm phiếu được tiến hành
ngày sau khi kết thúc bỏ phiếu. Ban kiểm phiếu lập biên bản kết quả bỏ phiếu,
bàn giao biên bản và phiếu bầu cho Tổ trưởng Tổ bầu cử.
c) Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho từng
người và người trúng cử Trưởng thôn - Khu phố. Người trúng cử Trưởng thôn - Khu
phố là người có số phiếu bầu hợp lệ cao nhất và trên 50% số cử tri tham gia bầu
cử. Kết quả chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham
gia bỏ phiếu.
5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo
kết quả hội nghị bầu Trưởng thôn - Khu phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra
quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn - Khu phố. Trưởng thôn - Khu phố
chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
6. Kinh phí bầu cử do ngân sách cấp xã cấp.
Trong trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới
50% và trong trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử Trưởng thôn - Khu phố tại
khoản 2, 3, 4 Điều này thì phải tổ chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu lại do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. Trường hợp bầu cử lại lần thứ 2 cũng không đạt
kết quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng thôn - Khu phố lâm thời
trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng
thôn - Khu phố mới.
Chương III
QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ BAN
QUẢN LÝ THÔN - KHU PHỐ
Điều 11. Về quyền
lợi:
1. Trưởng, Phó thôn - Khu phố trong thời gian
làm việc được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng, (mức phụ cấp do Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định); được miễn lao động công ích; được bồi dưỡng, tập huấn những
kiến thức cần thiết;
2. Hoạt động phí của Ban quản lý Thôn - Khu phố
do Ủy ban nhân dân cấp xã cân đối ngân sách trợ cấp.
3. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng,
cán bộ Ban quản lý Thôn - Khu phố được thanh toán các chế độ như cán bộ cấp xã.
Nguồn kinh phí theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Trưởng,
Phó thôn - Khu phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được xem xét khen thưởng
theo quy định hiện hành;
Nếu vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín
nhiệm thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật. Ban Công tác Mặt trận
và cử tri đề nghị hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét miễn nhiệm,
bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật
phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi giữ chức.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13. Mối quan
hệ giữa Ban quản lý Thôn - Khu phố với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cấp xã và
các Đoàn thể quần chúng, các tổ chức khác được quy định như sau:
1. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, tuyệt đối
của chi bộ, tổ Đảng hoặc đảng viên phụ trách (nơi chưa có chi bộ).
2. Chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện các mặt
công tác của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Mối quan hệ giữa Ban quản lý Thôn - Khu phố với
Ban Công tác Mặt trận, các Hội, Đoàn thể, đơn vị kinh tế trong Thôn - Khu phố
là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng trách nhiệm để xây dựng và phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong Thôn
- Khu phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung quy chế này.
Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện quy chế này.
Quá trình thực hiện có vấn đề gì cần sửa chữa bổ
sung thì báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét quyết định (qua Ban Tổ chức
Chính quyền tỉnh tổng hợp).