HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 55/2006/NQ-HĐND
|
Đồng Hới, ngày 07
tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
BAN HÀNH CÁC TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân
bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12
tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2007 - 2010;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 2396/TTr-UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành các tiêu
chí, định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2007 - 2010; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành các tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách
đầu tư tập trung của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010.
(Có Phụ lục quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
những vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Bình khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua./.
Nơi nhận:
-
UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hôi, Vp Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện TP;
- Đài PT TH, Báo QB, Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu, VT, VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Lương Ngọc Bính
|
PHỤ
LỤC
TIÊU
CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 55/2006/NQ-HĐND, ngày 07 tháng 12 năm 2006 của Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 9)
I. Tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung năm 2007 - 2010
1. Nguyên tắc chung
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước theo các tiêu chí và định mức chi đầu
tư phát triển được xây dựng cho năm 2007, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết
và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố được ổn định
trong 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm,
với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc và
các vùng khó khăn khác để thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh
tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của
ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục
tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải
nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy
định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu
tư, ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm của tỉnh, huyện, các công trình dự
án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA. Đảm bảo thời
gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự
án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định rõ
nguồn vốn.
- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ
và ứng trước năm kế hoạch.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công
bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư giữa các ngành,
đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tổng nguồn ngân sách tập trung được Thủ tướng
Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ổn định trong 4 năm từ 2007
- 2010 (không bao gồm vốn chi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp hàng hóa
dịch vụ công ích, nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn hỗ trợ có mục tiêu, vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia, nguồn quỹ đất, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh),
định mức phân bổ:
- Các ngành, đơn vị cấp tỉnh: 60%.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: 40%.
3. Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với các
ngành, đơn vị khối tỉnh
Phân bổ ngân sách tập trung của các ngành,
đơn vị khối tỉnh như sau:
3.1. Bố trí trả nợ cho các công trình, dự án
hoàn thành do các huyện, các đơn vị cấp tỉnh làm chủ đầu tư đã được bố trí
trong kế hoạch 2006, ưu tiên trả nợ kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông
thôn và các khoản nợ vay khác (phần vốn tính theo tỷ lệ).
3.2. Bố trí cho các công trình, dự án chuyển
tiếp bố trí trong kế hoạch 2006 do các huyện và các ngành làm chủ đầu tư.
3.3. Đối ứng các dự án ODA về xây dựng cơ bản
do tỉnh cam kết.
3.4. Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh.
3.5. Bố trí vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư
các công trình do tỉnh quản lý.
3.6. Bố trí cho các công trình khởi công mới
có đầy đủ thủ tục theo quy định.
4. Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với các
huyện, thành phố
Tổng vốn đầu tư phân bổ cho các huyện, thành
phố để đầu tư cho các công trình do huyện, thành phố quản lý và được bố trí cho
các mục tiêu sau:
4.1. Thanh toán nợ khối lượng các công trình,
dự án hoàn thành do huyện, thành phố làm chủ đầu tư; ưu tiên trả nợ kiên cố hóa
kênh mương, giao thông nông thôn và các khoản nợ vay khác (phần vốn huyện theo
tỷ lệ).
4.2. Bố trí cho các công trình, dự án chuyển
tiếp.
4.3. Đối ứng các dự án ODA, NGO về xây dựng
cơ bản (nếu có dự án do huyện, thành phố cam kết).
4.4. Bố trí vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư
các công trình do huyện, thành phố làm chủ đầu tư.
4.5. Bố trí cho các công trình khởi công mới
có đầy đủ thủ tục theo quy định.
5. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện,
thành phố
Bao gồm 5 tiêu chí sau đây:
- Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: Số dân của
các huyện, thành phố và số người dân tộc thiểu số;
- Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 2 tiêu
chí: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về quỹ đất).
- Tiêu chí diện tích tự nhiên của huyện,
thành phố;
- Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm 3
tiêu chí: Số đơn vị hành chính cấp xã; xã miền núi, bãi ngang cồn bãi; xã vùng
cao, biên giới;
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Thành phố thuộc tỉnh.
+ Thị trấn huyện lỵ miền núi.
+ Thị trấn huyện lỵ đồng bằng.
+ Thị trấn.
6. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: Bao gồm tổng dân số và số
người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số liệu dân số trung bình của Cục Thống kê
năm 2005). Cách tính cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số:
Dân số
|
Điểm
|
< 100.000 người được tính
|
4
|
Từ 100.000 người trở lên, cứ tăng thêm
10.000 người được tính thêm
|
0,4
|
- Điểm của tiêu chí số người dân tộc ít
người:
Số dân
|
Điểm
|
Cứ 500 người được tính
|
0,2
|
b) Tiêu chí về trình độ phát triển: Bao gồm 2
tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu từ cấp quyền sử
dụng đất).
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
(chuẩn mới)
|
Điểm
|
<10% tỷ lệ hộ nghèo
|
Không tính điểm
|
10% hộ nghèo được tính
|
1
|
Cứ tăng thêm 1% thì được tính thêm
|
0,1
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu
công bố của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2005.
- Điểm tiêu chí thu nội địa:
Thu nội địa (không
bao gồm số thu sử dụng đất)
|
Điểm
|
a) Dưới 2 tỷ đồng
|
1
|
b) Từ 2 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng, cứ 1 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,1
|
c) Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,15
|
d) Từ 20 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng, cứ 1
tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,2
|
e) Từ 40 tỷ đến dưới 60 tỷ đồng, cứ 1 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,25
|
g) Từ 60 tỷ đồng trở lên, cứ 1 tỷ đồng tăng
thêm được tính thêm
|
0,3
|
Số thu nội địa được xác định căn cứ vào số
liệu giao kế hoạch năm 2006 (không bao gồm các khoản thu từ cấp quyền sử dụng
đất).
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 50.000 ha được tính
|
2
|
Từ 50.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 10.000
ha được tính thêm
|
0,2
|
(Số liệu của Cục Thống kê năm 2005).
d) Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Điểm của đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính
cấp xã
|
Điểm
|
Cứ 1 xã, phường, thị trấn được tính
|
0,4
|
Cứ 1 xã vùng cao, biên giới được tính thêm
|
0,3
|
Cứ 1 xã miền núi, bãi ngang được tính thêm
|
0,2
|
(Số liệu của Cục Thống kê và Ban Dân tộc năm
2005).
đ) Các tiêu chí bổ sung:
Đơn vị hành chính
cấp huyện, thành phố
|
Điểm
|
Thành phố được tính
|
10
|
Thị trấn huyện lỵ miền núi được tính
|
4
|
Thị trấn huyện lỵ đồng bằng được tính
|
3
|
Thị trấn được tính
|
2
|
(Số liệu của Cục Thống kê).
7. Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của
các huyện, thành phố
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số
điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 7 huyện, thành phố làm căn
cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
Gọi:
- VĐT là tổng vốn đầu tư giao cho các huyện,
thành phố.
- Đ là tổng điểm của 7 huyện, thành phố.
- Đn là tổng điểm của 1 đơn vị huyện, thành
phố.
- Vn là vốn phân bổ cho 1 huyện, thành phố
ứng với Đn.
Như vậy vốn phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thành
phố được tính theo công thức như sau:
II. QUY ĐỊNH HỖ TRỢ
CÓ MỤC TIÊU TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh
cho các huyện, thành phố đến nay Trung ương chưa có hướng dẫn cụ thể nhưng để
tạo điều kiện cho các huyện, thành phố phát triển kinh tế - xã hội thì căn cứ
vào thực tế cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh, của các huyện, thành phố, tỉnh
sẽ hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách tỉnh đối với một số
công trình, dự án cần thiết, cấp bách để phát triển kinh tế - xã hội của các huyện,
thành phố thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.
III. NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ THEO MỤC TIÊU VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Thực hiện phân bổ theo các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ bổ sung có mục tiêu tại Mục III, Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2007
- 2010./.