UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2233/2007/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 30 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý Nhà
nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày
27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản Nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg
ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC
ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước;
Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung
Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Văn bản
số 13470/BTC-QLCS ngày 8/10/2007 về việc phân cấp quản lý tài sản của cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Công văn số
135/TT-HĐND ngày 21/11/2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống
nhất phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1077/TTr-STC ngày 25/10/2007 về việc ban hành Quy định
phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa
phương quản lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản
lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản
lý”.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định ban hành
kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành, cơ quan khác ở cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA
NHÀ NƯỚC THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2233/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân
cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước giữa Uỷ ban
nhân dân tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ
ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan khác có liên quan thuộc địa
phương quản lý.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan Nhà nước của địa
phương được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm: các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan khác có liên quan.
b) Cơ quan hành chính; đơn vị sự
nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan,
đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước).
c) Các cơ quan và đối tượng khác
có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
d) Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
ở địa phương giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản
lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý theo phân cấp tại Quy định này.
đ) Tài sản Nhà nước ở địa phương
đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 2. Nội
dung phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Phân cấp về thẩm quyền ban
hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước.
2. Phân cấp về thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước, gồm:
a) Đăng ký quyền quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước;
b) Quyết định đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản Nhà nước;
c) Quyết định thu hồi tài sản
Nhà nước;
d) Quyết định điều chuyển tài sản
Nhà nước;
đ) Quyết định bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu tài sản Nhà nước;
e) Quyết định thanh lý tài sản
Nhà nước;
g) Kiểm kê, thống kê tài sản Nhà
nước;
h) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Phân cấp về thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản.
Điều 3.
Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với tài sản
Nhà nước.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác ở cấp tỉnh có các cơ quan, đơn vị trực
thuộc (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh) và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
4. Cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản
Nhà nước có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi
quản lý theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Quy định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đăng
ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Những tài sản phải đăng ký
quyền quản lý sử dụng bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
b) Xe ôtô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/ 01 đơn vị tài sản.
2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng
tài sản Nhà nước thuộc địa phương quản lý được Nhà nước giao trực tiếp quản lý
sử dụng những tài sản Nhà nước phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nước với Sở Tài chính theo quy định. Trường hợp phát hiện cơ quan, đơn vị không
thực hiện đăng ký, cơ quan tài chính địa phương được phép ngừng cấp kinh phí phục
vụ hoạt động của những tài sản Nhà nước phải đăng ký nhưng không đăng ký; đồng
thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn đăng ký tài sản Nhà
nước được quy định như sau:
a) Thời hạn đăng ký lần đầu được
thực hiện đến hết ngày 31/12/2007.
b) Thời hạn đăng ký tài sản bổ
sung khi có sự thay đổi về tài sản do mua sắm mới, tiếp nhận từ nơi khác về sử
dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi hoặc bán, chuyển đổi mục đích sử dụng
tài sản, thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập hoặc thành lập mới theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được thực hiện chậm nhất 30 ngày kể từ ngày
có sự thay đổi về tài sản.
4. Đối với những tài sản cố định
khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, đơn vị sử dụng
tài sản lập phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế
độ quản lý tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài chính căn cứ quy định
của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản
Nhà nước tại địa phương.
Điều 5. Thẩm
quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước ở địa phương
1. Đối với những tài sản Nhà nước
đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì tổ chức thực hiện theo đúng tiêu chuẩn,
định mức sử dụng đã được Trung ương quy định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở
địa phương mà Trung ương chưa quy định sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
3. Thẩm quyền quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Đối với những tài sản Nhà nước
đã được cấp có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì đơn vị sự
nghiệp được trang cấp tài sản để sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ đã
quy định.
b) Đối với tài sản Nhà nước chưa
được cấp có thẩm quyền quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng thì
trên cơ sở nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động của đơn vị và các quy định
của Nhà nước có liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, sử dụng tài sản, đơn vị sự
nghiệp xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng cụ thể đối với từng loại tài sản,
báo cáo cơ quan quản lý ngành ở địa phương xem xét, tổng hợp chung cho phù hợp
và thống nhất trong nội bộ ngành, địa phương gửi Sở Tài chính thẩm tra trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí và đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí; căn cứ
vào nhu cầu tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và hiệu quả
sử dụng tài sản, đơn vị được phép trang bị thêm tài sản để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị từ các nguồn kinh phí: Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi; Các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của
đơn vị được phép sử dụng; Các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản Nhà nước.
1. Đối với tài sản là nhà, công
trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất đai, tài sản gắn với dự án đầu
tư xây dựng cơ bản thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với tài sản là phương tiện
giao thông vận tải, trang thiết bị phương tiện làm việc và các động sản khác
không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này, trên cơ sở dự toán Ngân sách
hàng năm về mua sắm tài sản đã được giao của các cơ quan, đơn vị. Thẩm quyền
quyết định mua sắm được quy định như sau:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức
quy định Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản Nhà nước theo
dự toán Ngân sách hàng năm đã được giao theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
gồm:
- Xe ô tô, tàu, thuyền các loại
(sau đây gọi tắt là phương tiện đi lại) cho các cơ quan, đơn vị thuộc địa
phương quản lý. Đối với xe ô tô trước khi quyết định mua sắm phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản khác của các cơ quan,
đơn vị thuộc địa phương quản lý có giá trị (hoặc giá gói thầu) từ 3 tỷ đồng trở
lên.
b) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức
quy định, Giám đốc Sở Tài chính được quyết định mua sắm tài sản Nhà nước (trừ
phương tiện đi lại) cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo dự toán
Ngân sách hàng năm đã được giao đối với tài sản Nhà nước có giá trị (hoặc giá
gói thầu) từ 100 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng.
c) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức
quy định, Thủ trưởng cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản Nhà nước theo dự toán Ngân sách hàng năm đã được
giao của các cơ quan, đơn vị trực thuộc đối với tài sản Nhà nước có giá trị (hoặc
giá gói thầu) từ 100 triệu đồng trở lên.
d) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức
quy định, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện được quyết định mua sắm tài sản
Nhà nước (trừ phương tiện đi lại) cho các cơ quan, đơn vị và các xã, phường, thị
trấn thuộc phạm vi quản lý theo dự toán Ngân sách hàng năm đã được giao đối với
tài sản Nhà nước có giá trị (hoặc giá gói thầu) từ 100 triệu đồng đến dưới 3 tỷ
đồng theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính.
đ) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức
quy định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã (đơn
vị trực tiếp sử dụng tài sản Nhà nước) thuộc địa phương quản lý được quyết định
mua sắm tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại) theo dự toán Ngân sách hàng
năm đã được giao đối với tài sản có giá trị (hoặc giá gói thầu) dưới 100 triệu
đồng.
e) Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập việc mua sắm tài sản (trừ phương tiện đi lại) từ nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho
các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ do Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp quyết định căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của
đơn vị, bảo đảm việc mua sắm phù hợp, tiết kiệm và hiệu quả.
Việc đầu tư xây dựng, mua sắm những
tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị không được sử dụng từ
nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp. Trường hợp đơn vị mua sắm một tài sản
để phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao từ
hai nguồn kinh phí (Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và kinh phí Ngân sách
Nhà nước cấp), thì thẩm quyền quyết định mua sắm được thực hiện theo quy định tại
điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này.
3. Hàng năm các cơ quan, đơn vị
sử dụng tài sản Nhà nước căn cứ thực trạng phương tiện, trang thiết bị làm việc
hiện có; căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định để xác định nhu cầu mua sắm
phương tiện, trang thiết bị làm việc lập dự toán chi mua sắm tài sản Nhà nước
trong dự toán chi Ngân sách của đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp đưa vào dự toán chi Ngân sách địa phương hàng
năm trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về Ngân sách
Nhà nước.
4. Trong trường hợp cần thiết cấp
bách, căn cứ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp quyết định bổ sung Ngân sách để mua sắm tài sản Nhà nước ngoài dự toán Ngân
sách năm được giao của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của
cơ quan tài chính cùng cấp.
5. Các cơ quan, đơn vị khi mua sắm
tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn Nhà nước được qui định tại
khoản 2, khoản 4 Điều 6 Quy định này phải thực hiện đấu thầu, mua sắm theo quy
định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 và Thông tư số
131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản Nhà nước tại
địa phương được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đối với gói thầu mua sắm tài sản Nhà nước thuộc đề án hoặc dự toán
mua sắm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý có giá
gói thầu từ 3 tỷ đồng trở lên. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
theo quy định đối với gói thầu mua sắm tài sản Nhà nước thuộc đề án hoặc dự
toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có giá
gói thầu từ 100 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
theo quy định đối với gói thầu mua sắm tài sản Nhà nước thuộc đề án hoặc dự
toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn thuộc
phạm vi quản lý có giá gói thầu từ 100 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng.
d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã (đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước) thuộc địa
phương quản lý được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu dưới hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản Nhà nước
thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng,
trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu (trừ trường hợp mua sắm theo quy
định tại điểm đ khoản 5 Điều này).
Khi lựa chọn nhà thầu dưới hình
thức chỉ định thầu các cơ quan, đơn vị phải lựa chọn một nhà thầu được xác định
là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân
thủ đúng quy trình thực hiện chỉ định thầu theo quy định hiện hành.
đ) Đối với gói thầu mua sắm tài
sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu
đồng với điều kiện nội dung mua sắm là hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường
để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên diễn ra hàng ngày của
các cơ quan, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài sản để thay thế tài sản
hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế; công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt động thường
xuyên; mua sắm phục vụ yêu cầu cấp thiết, đột xuất), căn cứ kế hoạch mua sắm đã
được bố trí trong dự toán chi Ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan,
đơn vị được thực hiện mua sắm như sau:
- Trường hợp gói thầu từ 20 triệu
đồng đến dưới 100 triệu đồng: cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất
ba nhà thầu khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm
cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn nhà thầu phải bảo đảm được
nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một
số yêu cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hoá, các yêu cầu về bảo
hành, đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc
khác địa bàn; đồng thời phải bảo đảm các quy định về thẩm định giá, có đầy đủ
hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.
- Trường hợp gói thầu có giá gói
thầu dưới 20 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm cho
phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải
bảo đảm các quy định về thẩm định giá, có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo đúng
quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì thủ trưởng cơ quan,
đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo như đối với gói thầu từ 20 triệu
đồng đến dưới 100 triệu đồng quy định trên đây.
đ) Đối với các gói thầu mua sắm
tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định như: chỉ định thầu,
mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, nếu cơ quan đơn vị thấy cần thiết phải
tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả Ngân sách
Nhà nước được giao thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cơ
quan tài chính cùng cấp về kết quả mua sắm tài sản.
Điều 7. Thẩm
quyền thu hồi tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi:
a) Phương tiện đi lại; trụ sở
làm việc và công trình xây dựng (bao gồm cả quyền sử dụng đất); các tài sản Nhà
nước khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên của các
cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
b) Tài sản Nhà nước khác của cơ
quan, đơn vị sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức quy
định nhưng Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan chủ quản
không xử lý hoặc không kiến nghị xử lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi: Tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình
xây dựng, quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức quy định của
các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan chủ quản
ở cấp tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy định của
pháp luật đối với tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm
việc, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất), có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500 triệu đồng của các cơ quan, đơn vị và các xã, phường, thị trấn
thuộc phạm vi quản lý, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định
mức quy định theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính.
5. Thẩm quyền quản lý, xử lý tài
sản Nhà nước thu hồi quy định như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quản lý và trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý tài sản Nhà nước bị
thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này; quản lý và quyết định xử lý tài sản Nhà
nước bị thu hồi quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Phòng Tài chính các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, quản lý và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định phương
án xử lý tài sản Nhà nước bị thu hồi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 8. Thẩm quyền điều chuyển
tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển phương tiện đi lại; trụ sở làm việc, công trình xây dựng
(bao gồm cả quyền sử dụng đất); các tài sản Nhà nước khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên:
a) Giữa các cơ quan, đơn vị thuộc
cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng cơ quan
có liên quan.
b) Giữa các cơ quan, đơn vị thuộc
cấp tỉnh quản lý với các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan.
c) Giữa các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có
liên quan sau khi có sự thống nhất của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên
quan.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là
tài sản Nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước) cho các cơ quan,
đơn vị thuộc trung ương quản lý (không bao gồm trụ sở của các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp), đang trực tiếp
sử dụng, ký hợp đồng thuê nhà với Công ty kinh doanh nhà của địa phương.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển đối với những tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm
việc, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500 triệu đồng:
a) Giữa các cơ quan, đơn vị thuộc
cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Giữa các cơ quan thuộc cấp tỉnh
quản lý với các huyện, thị xã, thành phố theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan cấp
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan.
c) Giữa các huyện, thị xã, thành
phố sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
liên quan.
4. Thủ trưởng các cơ quan chủ quản
ở cấp tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước và đề nghị của
các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản Nhà nước theo quy định giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở
làm việc, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500 triệu đồng giữa các cơ quan, đơn vị và các xã, phường, thị trấn
thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với phương tiện đi lại, trụ sở
làm việc, công trình xây dựng (bao gồm cả quyền sử dụng đất); các tài sản Nhà
nước khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên của cơ
quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản
Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng, quyền sử
dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng của các cơ
quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của các cơ quan có liên
quan.
3. Thủ trưởng các cơ quan chủ quản
ở cấp tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức
sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản Nhà nước của các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở
hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn vị
và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập được quyết định bán, chuyển đổi sở hữu theo quy định của pháp luật đối
với tài sản mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn
huy động theo chế độ quy định và có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện với
cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản Nhà nước đối với phương tiện đi lại, trụ sở làm việc,
công trình xây dựng (trừ trường hợp phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện theo quy định tại khoản 4 Điều này); các tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên của các cơ quan, đơn vị thuộc địa
phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý các tài sản Nhà nước (trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công
trình xây dựng) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của
Thủ trưởng các cơ quan liên quan.
3. Thủ trưởng các cơ quan chủ quản
ở cấp tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định thanh lý các tài sản Nhà
nước theo quy định của pháp luật đối với tài sản Nhà nước của các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý đối với tài sản Nhà nước là nhà, công trình xây dựng
phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch,
dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (trừ
phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết
định thanh lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) của các cơ quan, đơn vị và các
xã phường thị trấn thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
chính.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã (đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước) thuộc địa phương quản lý được quyết định thanh lý tài sản Nhà nước
(trừ phương tiện đi lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng) thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng. Trong đó
đối với các tài sản Nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 10 triệu đồng
trở lên đến dưới 100 triệu đồng, trước khi quyết định thanh lý phải có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của cơ quan chủ quản (nếu trực thuộc các cơ quan chủ quản)
và cơ quan tài chính cùng cấp; Uỷ ban nhân dân cấp xã phải có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Phòng Tài chính cấp huyện.
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập được quyết định thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy
định, nhưng phải báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan quản lý trực tiếp.
7. Chỉ được thanh lý tài sản Nhà
nước đối với tài sản hết thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể
điều chuyển cho đơn vị khác, tài sản bị hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục
sử dụng thì không hiệu quả và phải chi phí sửa chữa quá lớn; nhà công trình xây
dựng phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với những loại tài sản là phương tiện đi
lại, trụ sở làm việc, công trình xây dựng, máy móc thiết bị dùng trong công tác
chuyên môn của đơn vị phải có ý kiến thẩm định, xác nhận bằng văn bản về chất
lượng tài sản của các cơ quan chuyên môn.
8. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ
quy định hiện hành hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thanh lý tài
sản Nhà nước và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý tài sản Nhà
nước tại địa phương.
Điều 11. Kiểm
kê, thống kê tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc điều tra thống kê tài sản Nhà nước tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử
dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản Nhà nước
tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống
kê.
Điều 12.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại địa
phương được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh tra, kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật
việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc
địa phương quản lý;
c) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành ở cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng
các cơ quan khác ở địa phương quyết định thanh tra, kiểm tra trong phạm vi nhiệm
vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý;
d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra
tài sản Nhà nước trong đơn vị mình theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm
tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức cá nhân được
thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản
lý và sử dụng tài sản Nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước:
a) Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hình sự;
c) Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với các tài sản khác:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
Vật bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; Bất động sản trên địa bàn được xác định
là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu; Tài sản của các dự án sử dụng vốn
ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao
cho Nhà nước Việt Nam.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật
đối với: Vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy; Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
c) Đối với tài sản được chủ sở hữu
chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các
hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật: cơ quan được giao nhiệm
vụ tiếp nhận thực hiện lập bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại (đã
quy đổi sang Việt Nam đồng) của tài sản đã tiếp nhận, đề xuất phương án bố trí
sử dụng báo cáo cơ quan tài chính xem xét để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra
quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với những tài sản này để thống
nhất quản lý.
Điều 14. Thẩm
quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử
lý tài sản: Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách
nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản được quy định như sau:
a) Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định
tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 13 Quy định này.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy
định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 13 Quy định này.
Điều 15.
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước
1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
a) Số tiền thu được từ việc xử
lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án xử lý nộp toàn bộ vào Ngân sách cấp tỉnh, sau khi trừ đi
các chi phí hợp lý có liên quan;
b) Số tiền thu được từ việc xử
lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án xử lý nộp toàn bộ vào Ngân sách cấp huyện, sau khi trừ đi
các chi phí hợp lý có liên quan.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên
quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
a) Chi phí liên quan đến việc xử
lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản;
b) Trường hợp xử lý tài sản
không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do Ngân
sách Nhà nước chi trả. Tài sản do cấp nào xử lý thì chi phí do Ngân sách cấp đó
chi trả;
c) Trường hợp tài sản điều chuyển
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử
lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước đối với tài sản Nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý. Báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng tài sản
Nhà nước.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước theo Quy định này.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền. Kiến
nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao phối hợp với Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại địa
phương theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh:
a) Trực tiếp tổ chức chỉ đạo,
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền
việc phân cấp và quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trực
thuộc theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thu hồi, điều
chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị
thuộc cấp mình quản lý.
c) Báo cáo tình hình thực hiện
phân cấp và tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
theo Quy định này và hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
a) Chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước.
b) Sử dụng tài sản Nhà nước đúng
mục đích, tiết kiệm có hiệu quả.
c) Thực hiện kê khai đăng ký,
báo cáo tài sản Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
d) Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị.
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản Nhà nước, được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
định này, gây thất thoát, thiệt hại về tài sản Nhà nước thì phải bồi thường, tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật./.