TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31441/CT-TTHT
V/v ưu đãi
thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 5
năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Terumo Việt
Nam
(Địa chỉ: Lô 44A-44B-44C, Khu công nghiệp Quang Minh, Thị trấn Chi Đông, huyện
Mê Linh, TP Hà Nội; MST: 2500254567)
Trả lời công văn số 202004-044/CV-TVC đề ngày
06/04/2020 của Công ty TNHH Terumo Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/V-BTC):
“6. Về
đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao công suất, đổi
mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và: Khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba
tiêu chí quy định tại điểm này thì
được lựa
chọn hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm
nếu có) hoặc được
áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại
(không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư
mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời
cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng
một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu
tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư
mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng
thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối
thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối
thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước
khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu
tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ
giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất; kinh
doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này
được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất; kinh doanh
có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm
đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng
cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa
bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng
một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự
án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có)...”
- Căn cứ Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư
số 78/2014/TT- BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính và
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ
Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định
tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt; đô thị loại I trực
thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của
đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp
khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc
xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự
án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I quy
định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày
07/05/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định
này (nếu có)”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng
đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh
nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm
thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê
khai nộp thuế riêng.
…”
+ Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế,
mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào
thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
…”
Căn cứ các quy định trên và nội dung trình bày tại
công văn hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
Trường hợp năm 2019 Công ty có thực hiện tăng vốn để
đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của dự án đầu tư đang hoạt động tại
Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội (địa bàn khu công nghiệp
không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi), nếu dự án này
của Công ty đáp ứng một trong ba tiêu chí về dự án đầu tư mở rộng quy định tại
Khoản 4, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được lựa chọn hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại
(bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian
miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại
(không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế
áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Trường hợp Công ty lựa chọn áp dụng ưu đãi về thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
mang lại bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới
trên cùng địa bàn ưu đãi thuế (địa bàn khu công nghiệp không nằm trên địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi) thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
mang lại được áp dụng ưu đãi miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 10
Thông tư số 96/2015/TT-BTC, Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án
đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ
dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuê, giảm thuế được tính từ năm thứ tư
dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Công ty phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm
do đầu tư mở rộng mang lại để kê khai hưởng ưu đãi. Trường hợp doanh nghiệp
không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại
thi thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá
tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng
nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi
mới công nghệ của dự án đầu tư đang hoạt động tại địa bàn Khu công nghiệp Quang
Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội (địa bàn ưu đãi thuế TNDN) mà không đáp ứng tiêu
chí về đầu tư mở rộng tại Khoản 4, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên thì
ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu
đãi thuế TNDN được hưởng để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2) để được
hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Terumo Việt
Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|