ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
208/2010/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 30 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN
CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày
19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Căn cứ Nghị định số 121/2006/NĐ-CP
ngày 16/02/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày
16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày
26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày
08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1178/TTr-SNV ngày 30/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang.
Điều 2 Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quy định
này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
được phân cấp; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch tổ chức hội cấp tỉnh được
giao biên chế nhà nước; Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành
viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu; Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần; các
Ngân hàng: Chính sách xã hội, Đầu tư Phát triển, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công thương, Phát triển; Bưu điện tỉnh, Viễn thông tỉnh, Công ty Điện lực
Bắc Giang; Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 208/2010/QĐ-UBND ngày 30/11/2010 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập; UBND các
huyện, thành phố; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp; công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; các công
ty cổ phần có vốn nhà nước; một số đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và
chính quyền cấp xã.
Điều 2. Nội dung điều chỉnh
1. Quản lý tổ chức bộ máy; biên chế; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Thành lập; cho phép thành lập; sáp nhập;
chia, tách; giải thể; đổi tên; hợp nhất; phân hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; công ty TNHH một thành viên do
UBND tỉnh làm chủ sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần,
công ty TNHH một thành viên; văn phòng đại diện và thôn, bản, tổ dân phố.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy cơ quan hành chính; quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự
nghiệp công lập, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập; phê duyệt điều lệ, quy chế
các trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề; phê
duyệt điều lệ tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp phòng và tương đương; quy định cơ cấu công chức hành chính nhà nước.
5. Quyết định giao biên chế cán bộ, công chức,
viên chức; hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; định biên cán bộ, công chức
cấp xã; quyết định số lượng, tiêu chuẩn cán bộ không chuyên trách, cán bộ y tế
cơ sở, cán bộ chuyên trách dân số - KHHGĐ, cán bộ khuyến nông cơ sở, cán bộ thú
y cấp xã và một số chức danh cán bộ khác ở cơ sở.
6. Tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển); bố trí,
phân công cán bộ, công chức, viên chức.
7. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; nhận xét đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
8. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái; khen thưởng, kỷ
luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại và thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, chủ tịch công ty TNHH một
thành viên, hội đồng thành viên, kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do
UBND tỉnh làm chủ sở hữu, người giữ vốn nhà nước tại các công ty cổ phần.
9. Thẩm định hồ sơ, có văn bản đồng ý để thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn.
10. Thanh tra, kiểm tra công tác nội vụ; giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ,
công chức thuộc chính quyền cấp xã quản lý.
11. Thực hiện thống kê, lưu trữ và quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
12. Thực hiện một số nội dung khác liên quan đến
công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN
LÝ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA UBND TỈNH,
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND tỉnh
1. Quyết định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
2. Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh theo hướng dẫn của Chính phủ trình HĐND tỉnh quyết định;
quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi có nghị quyết của
Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh hoặc Nghị định của Chính phủ; quyết định sáp nhập,
chia tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo hướng
dẫn của Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quy định tổ chức bộ
máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND huyện, thành phố theo hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, cơ quan ở trung
ương quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách;
giải thể; đổi tên; xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy
hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước
đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn; quyết định
cho thành lập đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ, cơ quan trung ương quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách;
giải thể; xếp hạng; chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần,
công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; cho phép các tổ chức
kinh tế trong nước được đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng phương án thành lập mới; sáp nhập;
chia, tách và điều chỉnh địa giới hành chính trình HĐND tỉnh thông qua; hoàn chỉnh
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp trên xem xét, quyết định; quản lý hồ sơ,
mốc giới và bản đồ địa giới hành chính của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định quy định tiêu chuẩn, chức danh, cơ
cấu công chức nhà nước; quy định tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng
và tương đương thuộc cấp sở, UBND cấp huyện; quyết định số lượng theo chức danh
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo quy định của Chính phủ; quyết định
số lượng, tiêu chuẩn cán bộ không chuyên trách cấp xã theo hướng dẫn của cơ
quan chức năng ở trung ương sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định số
lượng, tiêu chuẩn và chế độ chính sách riêng của tỉnh đối với một số chức danh
cán bộ cơ sở của địa phương (như cán bộ khuyến nông cơ sở, cán bộ thú y cấp
xã,...) sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định phê duyệt điều lệ, quy chế trường
cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề; phê duyệt điều
lệ tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, cấp huyện và tổ chức phi chính
phủ. Cho phép thành lập văn phòng, cơ quan đại diện của các cơ quan Trung ương,
các tỉnh, thành phố, các tổ chức hợp pháp khác đặt tại tỉnh Bắc Giang.
2. Trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế hành
chính, sự nghiệp nhà nước hàng năm của tỉnh; quyết định giao biên chế hàng năm
cho các các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, một
số tổ chức hội cấp tỉnh, cấp huyện sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định
số lượng định suất hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ.
3. Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; quyết định việc thi tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch,
xét nâng ngạch, chuyển loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành có liên quan.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức,
miễn nhiệm; xếp lương, phụ cấp lương, nâng bậc lương, điều động, luân chuyển,
nghỉ hưu, cho thôi việc; khen thưởng; kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với cán bộ, công chức, viên chức sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (riêng
nghỉ hưu có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh (trừ các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý
và quyết định).
c) Cấp trưởng các cơ quan hành chính (ban, chi cục),
có tư cách pháp nhân trực thuộc sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Trưởng phòng
Công chứng, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, Giám đốc Trung tâm
Bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề công lập; công nhận chức danh Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và Giám đốc
Trung tâm dạy nghề ngoài công lập; cấp trưởng của các đơn vị sự nghiệp được
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, viên chức nhà nước tại Điều
10 quy định này (gọi tắt là đơn vị được phân cấp), trừ các trường trung học phố
thông, phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Thanh tra viên, trợ giúp viên pháp lý, đấu
giá viên theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Chủ tịch công ty TNHH một thành viên, Hội đồng
thành viên và kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở
hữu; người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác có từ 50% vốn
nhà nước.
5. Quyết định thành lập các tổ chức tư vấn giúp
việc Chủ tịch UBND tỉnh (như các Ban Chỉ đạo, các Hội đồng,...).
6. Thẩm định hồ sơ, có văn bản đồng ý để thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn, gồm:
a) Phó Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng: Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Phát triển.
b) Phó Giám đốc: Bưu điện tỉnh, Viễn thông tỉnh,
Công ty Điện lực Bắc Giang.
c) Cấp trưởng và cấp phó Cục Thi hành án dân sự
tỉnh.
7. Quyết định xác nhận quy hoạch cán bộ lãnh đạo
thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm (trừ các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
quản lý).
8. Quyết định nâng ngạch, hạ ngạch chuyên viên
chính và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Chủ tịch
UBND tỉnh quản lý; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp.
9. Quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội thuộc biên chế nhà nước mà tổ chức hội do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập (trừ các chức danh do Ban Thường vụ
và Thường trực Tỉnh ủy quản lý).
10. Phê chuẩn kết quả bầu cử và miễn nhiệm các
thành viên UBND huyện, thành phố theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND.
11. Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách;
giải thể trạm y tế cấp xã và thôn, bản; quyết định phân hạng thôn, bản; quyết định
phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
12. Quyết định các vấn đề khác có liên quan đến
công tác tổ chức bộ máy, quản lý biên chế và cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN
LÝ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA GIÁM ĐỐC SỞ
NỘI VỤ
Điều 5. Đối với nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Thẩm định và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6. Về công tác cán bộ,
công chức, viên chức
1. Thẩm định số lượng, cơ cấu công chức, viên chức
trước khi tuyển dụng; quyết định tuyển dụng mới công chức, viên chức các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, viên chức thuộc biên chế nhà nước của
tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ và cán bộ y tế cơ sở, cán bộ dân số - KHHGĐ
cấp xã; thẩm định trước khi tuyển dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã và cán
bộ y tế, cán bộ dân số - KHHGĐ cấp xã, cán bộ khuyến nông cơ sở, cán bộ thú y cấp
xã.
2. Quyết định điều động công chức giữa các cơ
quan hành chính nhà nước trong tỉnh. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức,
viên chức sự nghiệp từ ngoài tỉnh về và ngược lại. Tiếp nhận, điều động cán bộ,
công chức, viên chức trong nội bộ tỉnh từ đơn vị sự nghiệp, tổ chức hội (cấp tỉnh,
cấp huyện được giao biên chế nhà nước); cơ quan khối Đảng, đoàn thể; các đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân đến cơ quan hành chính và ngược lại. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức,
viên chức từ các cơ quan của Đảng, đoàn thể, các đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân đến các đơn vị
thuộc biên chế sự nghiệp và các tổ chức hội (cấp tỉnh, cấp huyện được giao biên
chế nhà nước) của tỉnh. Điều động công chức cấp xã đến các cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ. Điều
động, biệt phái công chức, viên chức từ nơi thừa đến nơi thiếu theo chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh.
Trường hợp tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức
sự nghiệp từ tỉnh ngoài về tỉnh Bắc Giang, từ các cơ quan ngành dọc Trung ương
quản lý về công tác tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh phải được sự đồng ý của Chủ
tịch UBND tỉnh
3. Quyết định xếp ngạch khi tuyển dụng mới cán bộ,
công chức, viên chức; nâng ngạch, hạ ngạch, chuyển ngạch, hạ bậc lương chuyên
viên và tương đương.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo kế hoạch của tỉnh. Thi tuyển công chức cơ quan hành chính nhà nước
(HCNN); tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp; thi
tuyển công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thành phố; xét
chuyển loại lên chuyên viên và tương đương (loại Ao, A1) đối với công chức, viên
chức hành chính sự nghiệp (HCSN) theo kế hoạch của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ
Nội vụ.
5. Quyết định nâng ngạch từ cán sự lên chuyên
viên đối với công chức xã; quyết định xếp bậc lương lần đầu đối với cán bộ
chuyên trách giữ chức danh bầu cử ở cấp xã theo quy định.
6. Quyết định xác nhận quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý thuộc diện Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố bổ nhiệm (riêng chức danh cán bộ
lãnh đạo cấp phòng thuộc UBND cấp huyện khi đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ xác nhận
quy hoạch phải có ý kiến xác nhận của Ban Thường vụ cấp uỷ huyện, thành phố).
7. Thỏa thuận và thẩm định một số chức danh và
công việc của các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
và đơn vị sự nghiệp được phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều 7. Về công tác thanh
tra, kiểm tra
1. Ban hành kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm
tra về công tác nội vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ.
2. Tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định của
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp được phân cấp; đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ quyết định nếu quyết định đó trái pháp luật hoặc trái với quyết định
phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước của UBND tỉnh.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN
LÝ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ, CƠ QUAN
TRỰC THUỘC UBND TỈNH, UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 8. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND, Chủ tịch
UBND huyện, thành phố quản lý, quyết định về công tác tổ chức, biên chế như
sau:
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên
các đơn vị cấp dưới của các tổ chức trực thuộc (đơn vị cấp 3) khi có ý kiến thẩm
định của Sở Nội vụ;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành
lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; phân hạng tổ dân phố, khu phố thuộc
các phường, thị trấn; quyết định phân hạng trạm y tế cấp xã; quyết định cho
phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt điều
lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong cấp xã sau khi có ý kiến thẩm định của
Sở Nội vụ.
2. Quyết định ban hành quy chế hoạt động của cơ
quan mình; hướng dẫn, kiểm tra quy chế hoạt động của các cơ quan HCSN trực thuộc
Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố do UBND tỉnh quyết định
thành lập bộ máy. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định phê duyệt
quy chế về tổ chức và hoạt động sau khi có văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
3. Căn cứ kế hoạch phát triển giáo dục đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, UBND huyện, thành phố quyết định thành lập; sáp nhập;
chia, tách; giải thể; đổi tên; phân hạng các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở, phổ thông cơ sở thuộc huyện, thành phố quản lý sau khi có văn bản thỏa
thuận của Sở Nội vụ.
4. Báo cáo kết quả sử dụng biên chế HCSN được
giao của năm trước liền kề; tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế, cơ cấu công
chức hàng năm của Sở, cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi Sở Nội vụ thẩm định,
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (đối với các đơn vị được phân cấp đồng gửi 01 bản về
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp theo dõi theo ngành); quyết định
phân bổ biên chế cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc sau khi có quyết định giao
biên chế HCSN của UBND tỉnh (sau khi thực hiện xong, gửi 01 bản quyết định về Sở
Nội vụ để theo dõi); kiểm tra, quản lý, hướng dẫn sử dụng có hiệu quả biên chế
được giao.
5. Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, giám sát,
kiểm tra việc sử dụng biên chế được giao và sử dụng lao động hợp đồng của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự chủ 100% kinh phí hoạt động.
Điều 9. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố quản lý, quyết định về công tác cán bộ, công chức, viên chức
như sau:
1. Thực hiện quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng;
thanh tra, kiểm tra; tổng hợp, thống kê; nhận xét, đánh giá và khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế mình quản lý, kể cả cấp trưởng,
cấp phó thuộc diện quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh (trừ chức danh do Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý) và đơn vị sự nghiệp thuộc ngành được tỉnh phân cấp.
2. Ký hợp đồng các chức danh theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ theo chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Căn cứ tổng biên chế được giao và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức của đơn vị trực thuộc để quyết định tiếp nhận, điều động,
luân chuyển viên chức sự nghiệp thuộc mình quản lý đi hoặc đến các đơn vị trong
ngành hoặc đơn vị khác trong nội bộ tỉnh. Riêng việc điều động, tiếp nhận cán bộ,
viên chức, giáo viên phổ thông (trung học, trung học sơ sở, phổ thông cơ sở,
trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú), giáo viên mầm non giữa các huyện,
thành phố, giữa các trường phổ thông (trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội
trú) trong tỉnh chỉ thực hiện một lần trong năm vào giữa hè theo kế hoạch được
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định về chỉ tiêu biên chế, cơ cấu giáo
viên, tiêu chuẩn, điều kiện chuyển vùng và nhất trí bằng văn bản.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
từ chức, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc biên chế mình quản lý;
cấp phó của đơn vị sự nghiệp thuộc ngành được tỉnh phân cấp (trừ Hiệu phó các
trường trung học chuyên nghiệp và các trường trung cấp nghề). Riêng Hiệu trưởng
các trường trung học phố thông, phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được phân cấp do
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễm nhiệm sau khi có
thoả thuận của Sở Nội vụ.
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn, xếp phụ cấp lương ngạch chuyên viên chính và tương
đương trở xuống; bổ nhiệm vào ngạch khi hết thời gian tập sự, thử việc; xếp
lương, điều chỉnh lương trong cùng một ngạch; quyết định chuyển ngạch, nâng ngạch
lên cán sự và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, huyện,
thành phố quản lý sau khi có văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc, kỷ luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý; quyết định xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc ngành, huyện, thành phố do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định bổ nhiệm.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định
tuyển dụng công chức cấp xã sau khi trúng tuyển kỳ thi công chức; quyết định
tuyển dụng theo hình thức hợp đồng dài hạn cán bộ khuyến nông, cán bộ thú y cấp
xã sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ. Quyết định tiền mai táng phí cho
cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ chế độ theo Quyết định số 130/CP ngày
30/6/1975 của Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 03/10/1981 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ). Quyết định cho nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định của Nhà nước. Quyết định thành lập; chia, tách; giải thể; đổi
tên; phân hạng tổ dân phố sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 10. Phân cấp quản lý về
tổ chức bộ máy, biên chế và viên chức cho các đơn vị sự nghiệp như sau:
1. Các đơn vị sự nghiệp được phân cấp gồm:
a) Các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, gồm
các trường: Trung cấp Kinh tế kỹ thuật Bắc Giang, Trung học phổ thông Ngô Sĩ
Liên, Trung học phổ thông chuyên Bắc Giang, Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh,
Trung học phổ thông Lục Nam, Trung học phổ thông Yên Thế, 07 trường Trung học
phổ thông số I (Sơn Động, Lục Ngạn, Lạng Giang, Tân Yên, Hiệp Hoà, Việt Yên,
Yên Dũng).
b) Các đơn vị thuộc Sở Y tế: Trung cấp Y tế Bắc
Giang, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản -
Nhi, Bệnh viện Đa khoa Lục Ngạn;
c) Các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Văn hóa, Nhà hát Chèo, Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục, thể thao tỉnh Bắc Giang;
d) Đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Trung tâm Giáo dục lao động xã hội, Trung cấp nghề miền núi Yên Thế.
đ) Đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên môi trường;
e) Đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải: Trung cấp
Nghề giao thông vận tải;
g) Đơn vị thuộc Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Trường
Trung cấp Nghề thủ công mỹ nghệ 19-5
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu các
đơn vị sự nghiệp trên trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
viên chức được thực hiện như người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh (trừ việc bổ nhiệm, luân chuyển, cho nghỉ công tác hưởng chế độ hưu đối
với cấp phó của người đứng đầu).
Điều 11. Một số chức danh
trước khi quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải có thỏa thuận
là:
1. Các chức danh phải có thoả thuận của Sở Nội vụ:
a) Cấp phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp Sở
có cấp trưởng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức
của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập do
UBND tỉnh quyết định thành lập;
c) Giám đốc, Phó Giám đốc công ty TNHH một thành
viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu vốn;
2. Các chức danh phải có thoả thuận của Chánh
Thanh tra tỉnh: Chánh Thanh tra Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chánh Thanh
tra huyện, thành phố.
3. Đối với đơn vị HCSN trực thuộc Sở đóng trên địa
bàn huyện, thành phố khi bổ nhiệm cấp trưởng, các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh
phải thỏa thuận với Thường trực cấp ủy huyện, thành phố.
Các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định theo
phân cấp (bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, hưu trí, kỷ
luật,...) của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố khi thực hiện xong phải gửi quyết định về Sở Nội vụ
và ngành dọc ở tỉnh để theo dõi.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố và đơn vị sự
nghiệp được phân cấp Tổ chức thực hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định này;
hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực
thuộc trong việc thực hiện quy định phân cấp trong nội bộ ngành, địa phương.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức,
viên chức ban hành kèm theo Quyết định; thường xuyên theo dõi, kiểm tra báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy định trên của các sở, cơ quan, đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp được phân cấp.
Điều 13. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung nào
chưa hợp lý hoặc vướng mắc, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, người đứng đầu các đơn vị được
phân cấp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, nghiên cứu trình UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.