KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1530/QĐ-KTNN
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CỦA CUỘC KIỂM TOÁN
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày
02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-KTNN ngày
20/6/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đoàn kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán do
Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những
quy định trước đây của Kiểm toán Nhà nước trái với Quyết định này
bị bãi bỏ.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, TH.
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN CỦA CUỘC KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1530/QĐ-KTNN ngày 07 tháng 9 năm
2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định trình tự, nội dung
công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận, cá nhân có
liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán của cuộc kiểm toán (sau đây gọi tắt là kế hoạch kiểm toán) do Kiểm toán
Nhà nước thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối với các Kiểm
toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực, các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công
tác lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc lập
kế hoạch kiểm toán
1. Kế hoạch kiểm toán được lập theo mẫu biểu
quy định của Kiểm toán Nhà nước, tuân thủ quy trình, chuẩn mực và quy
định về hồ sơ kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành phù hợp với
từng lĩnh vực.
2. Kế hoạch kiểm toán phải phản ánh đầy
đủ các thông tin; đánh giá về đơn vị được kiểm toán; xác định trọng yếu, rủi
ro, mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, thời gian, nguồn nhân lực và các điều
kiện vật chất phục vụ cho cuộc kiểm toán.
3. Kế hoạch kiểm toán phải đảm bảo phù hợp với
Kế hoạch kiểm toán năm đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công, giao nhiệm vụ.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Trưởng đoàn kiểm toán là người được dự
kiến giao làm Trưởng đoàn kiểm toán trong Thông báo Kế hoạch kiểm toán tổng thể
năm của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao chủ trì tổ chức
thực hiện cuộc kiểm toán; Quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Tổ khảo sát, thu thập thông tin (gọi tắt
là Tổ khảo sát) là nhóm kiểm toán viên được Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thành lập để thực hiện nhiệm vụ khảo sát, thu
thập thông tin về đơn vị được kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
3. Cuộc kiểm toán bao gồm các hoạt động từ
giai đoạn chuẩn bị, thực hiện, lập, phát hành báo cáo kiểm toán và kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với đơn vị, tổ chức được kiểm toán
theo Kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm của
kiểm toán trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao chủ
trì tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán (gọi tắt là Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán) có trách nhiệm:
1. Thành lập Tổ khảo sát và giao Trưởng đoàn kiểm
toán trực tiếp chỉ đạo Tổ khảo sát tổ chức khảo sát, thu thập thông tin và lập
dự thảo kế hoạch kiểm toán.
2. Tổ chức thẩm định và xét duyệt dự thảo kế hoạch
kiểm toán; trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xét duyệt dự thảo kế hoạch kiểm toán.
3. Chỉ đạo hoàn thiện và ban hành kế hoạch
kiểm toán sau khi đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước xét duyệt.
4. Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước
về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán.
Điều 6. Trách nhiệm của
các đơn vị tham mưu
1. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: Tổ chức
thẩm định kế hoạch nhân sự của đoàn kiểm toán theo dự thảo kế hoạch kiểm toán
trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xét duyệt; chịu trách nhiệm trước
Tổng Kiểm toán Nhà nước về các ý kiến thẩm định và đề xuất; tham mưu cho Tổng
Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt thay đổi nhân sự của đoàn kiểm toán theo
đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (nếu có).
2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm: Thẩm định
dự thảo kế hoạch kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề
nghị trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xét duyệt; chịu trách nhiệm
trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về các ý kiến thẩm định và đề xuất, tham mưu;
dự thảo quyết định kiểm toán trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký ban hành;
tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt thay đổi kế hoạch kiểm
toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (nếu có).
3. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ thư ký, giúp việc Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc xét
duyệt và ban hành quyết định kiểm toán.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm: Thực hiện kiểm
tra, thanh tra, giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán và thẩm định kết quả kiểm
toán theo kế hoạch kiểm toán phù hợp với kế hoạch công tác đã được Tổng Kiểm
toán Nhà nước phê duyệt.
5. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
có trách nhiệm: Thực hiện thẩm định dự thảo kế hoạch kiểm toán khi Tổng Kiểm
toán Nhà nước yêu cầu, kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng hoạt động kiểm
toán theo kế hoạch kiểm toán phù hợp với kế hoạch công tác đã được Tổng Kiểm toán
Nhà nước phê duyệt.
Chương II
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM
ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Điều 7. Trình tự các bước
lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch kiểm toán
1. Khảo sát và thu thập thông tin về đơn vị được
kiểm toán.
2. Lập dự thảo kế hoạch kiểm toán.
3. Thẩm định, xét duyệt dự thảo kế hoạch kiểm
toán
a) Thẩm định, xét duyệt dự thảo kế hoạch kiểm
toán của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
b) Thẩm định, xét duyệt dự thảo kế hoạch kiểm
toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
4. Hoàn thiện kế hoạch kiểm toán và ban hành quyết
định kiểm toán.
a) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ
chức hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà
nước.
b) Tổng Kiểm toán Nhà nước ký ban hành quyết định
kiểm toán.
Điều 8. Khảo sát và thu thập
thông tin về đơn vị được kiểm toán
1. Căn cứ quyết định giao kế hoạch kiểm toán
năm; hướng dẫn mục tiêu, nội dung kiểm toán chủ yếu năm của Kiểm toán Nhà nước;
thông báo kế hoạch kiểm toán tổng thể năm của đơn vị đã được Tổng Kiểm toán
Nhà nước phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thành lập Tổ khảo sát
thu thập thông tin và giao Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức, chỉ đạo công tác khảo
sát, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát, thu thập
thông tin thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và quy
trình kiểm toán thuộc lĩnh vực của cuộc kiểm toán phải tuân thủ.
Điều 9. Lập dự thảo kế hoạch
kiểm toán
Trên cơ sở thông tin thu thập được, Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ khảo sát thực
hiện phân tích, đánh giá và xử lý thông tin; đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm toán; xác định trọng tâm, trọng yếu, rủi ro kiểm toán,...
để lập dự thảo kế hoạch kiểm toán. Quá trình này thực hiện theo Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước và quy trình kiểm toán thuộc lĩnh vực của cuộc kiểm
toán phải tuân thủ.
Điều 10. Thẩm định, xét
duyệt dự thảo kế hoạch kiểm toán của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ
chức, chỉ đạo bộ phận tham mưu, giúp việc thẩm định dự thảo kế hoạch kiểm
toán, lập báo cáo thẩm định theo những nội dung sau:
a) Việc tuân thủ quy định về mẫu biểu kế hoạch
kiểm toán (kết cấu, các bảng biểu số liệu, phụ lục,...); nội dung, tính
hợp lý, lôgic trong trình bày, văn phạm và lỗi chính tả.
b) Việc tuân thủ quy định về tính đầy đủ, hợp
pháp của tài liệu, hồ sơ kèm theo kế hoạch.
c) Tính đầy đủ, hợp lý, cập nhật của các thông
tin thu thập được làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán; các đánh giá về
tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán và những vấn đề khác cần lưu ý; mục tiêu,
nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm toán, đơn vị được kiểm toán, thời
hạn kiểm toán; tổ chức đoàn kiểm toán (việc bố trí và sắp xếp lãnh đạo đoàn
kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán, lực lượng kiểm toán viên và các điều kiện vật
chất phục vụ cuộc kiểm toán).
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ
chức xét duyệt dự thảo kế hoạch kiểm toán với thành phần và nội dung như
sau:
a) Thành phần: Thủ trưởng đơn vị hoặc người
được uỷ quyền; Trưởng đoàn kiểm toán; đại diện Tổ khảo sát thu thập thông
tin và lập kế hoạch kiểm toán; các phó kiểm toán trưởng (khi thấy cần
thiết); bộ phận hoặc cán bộ, kiểm toán viên giúp kiểm toán trưởng thẩm định dự
thảo kế hoạch kiểm toán.
b) Nội dung: Theo từng nội dung thẩm định như
trình bày tại khoản 1 Điều này. Nội dung, kết quả xét duyệt dự thảo kế hoạch
kiểm toán được phản ánh bằng biên bản xét duyệt dự thảo kế hoạch
kiểm toán với một số nội dung chủ yếu: Thành phần xét duyệt, các ý kiến tham
gia, tiếp thu của Trưởng đoàn kiểm toán và kết luận của người chủ trì xét duyệt.
3. Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ khảo sát hoàn
thiện dự thảo kế hoạch kiểm toán theo kết quả xét duyệt và hoàn thiện hồ
sơ để Thủ trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
a) Hồ sơ trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xét duyệt
dự thảo kế hoạch kiểm toán (gửi qua Vụ Tổng hợp 06 bộ để trình Tổng
Kiểm toán Nhà nước và gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước),
gồm:
- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị, trong đó
nêu rõ các vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước như:
Tổ trưởng tổ kiểm toán đối với những trường hợp chưa đủ các điều kiện theo quy
định; phạm vi; nội dung; thời gian kiểm toán; những nội dung về vấn đề nhân sự
chưa thống nhất…
- Dự thảo kế hoạch kiểm toán đã hoàn thiện
theo kết quả xét duyệt của đơn vị;
- Biên bản xét duyệt dự thảo kế hoạch kiểm
toán; báo cáo thẩm định; các tài liệu khác có liên quan.
b) Thời hạn trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
xét duyệt dự thảo kế hoạch kiểm toán phải được thực hiện trước ngày dự kiến
công bố quyết định kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán ít nhất là 20
ngày.
Điều 11. Thẩm định dự thảo
kế hoạch kiểm toán của Vụ Tổng hợp, Vụ Tổ chức cán bộ
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ (trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại điểm 3.1,
khoản 3, Điều 10 Quy định này, trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình để bổ sung và hoàn
thiện) của đơn vị trình, Vụ Tổng hợp và Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
1. Đối với Vụ Tổng hợp
a) Tiếp nhận, kiểm tra và gửi Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước (Phòng Thư ký
- Tổng hợp) hồ sơ của đơn vị trình.
b) Tổ chức thẩm định dự thảo kế hoạch kiểm
toán theo các nội dung chủ yếu sau: Việc tuân thủ quy định về tài liệu,
hồ sơ kế hoạch kiểm toán; việc tuân thủ mẫu biểu kế hoạch kiểm toán về
kết cấu, các bảng biểu số liệu, nội dung; tính hợp lý, lôgic trong trình
bày, văn phạm; tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin thu thập được làm cơ sở
cho việc lập kế hoạch kiểm toán; các vấn đề cần lưu ý, tập trung kiểm toán; các
đánh giá về trọng yếu, rủi ro kiểm toán và những vấn đề khác; mục tiêu, nội
dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán và phương pháp kiểm toán;
kế hoạch nhân sự, thời gian, địa điểm kiểm toán; các điều kiện về kinh phí, vật
chất cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần
thiết, Vụ Tổng hợp có thể đề nghị đơn vị trình cung cấp thêm thông
tin, tài liệu có liên quan.
c) Trình Tổng Kiểm toán Nhà nước và gửi
báo cáo kết quả thẩm định dự thảo kế hoạch kiểm toán cho đơn vị trình
trước 01 ngày tổ chức xét duyệt dự thảo kế hoạch kiểm toán.
2. Đối với Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tổ chức thẩm định kế hoạch nhân sự của đoàn
kiểm toán theo các nội dung sau: Thành phần đoàn kiểm toán; tiêu chuẩn Trưởng
đoàn kiểm toán, Phó trưởng đoàn kiểm toán và Tổ tưởng tổ kiểm toán; trường hợp
Kiểm toán viên nhà nước không được thực hiện kiểm toán.
b) Trình Tổng Kiểm toán Nhà nước và gửi báo cáo
kết quả thẩm định cho đơn vị trình trước 01 ngày tổ chức xét duyệt dự thảo kế
hoạch kiểm toán.
Điều 12. Xét duyệt dự thảo
kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước
Chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ của đơn vị trình, Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức xét
duyệt dự thảo kế hoạch kiểm toán với thành phần, địa điểm, trình tự xét
duyệt như sau:
1. Thành phần: Tổng Kiểm toán Nhà nước; Thủ
trưởng (hoặc Phó Thủ trưởng được uỷ quyền) đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán,
Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ khảo sát, lãnh đạo Phòng Tổng hợp của đơn vị trình
và các thành viên khác có liên quan (nếu cần thiết); Vụ Tổ chức cán bộ (đại diện
lãnh đạo Vụ và cán bộ phòng chuyên môn trực tiếp thẩm định dự thảo kế hoạch kiểm
toán); Vụ Tổng hợp (đại diện lãnh đạo Vụ và cán bộ phòng chuyên môn trực tiếp
thẩm định dự thảo kế hoạch kiểm toán); đại diện Phòng Thư ký - Tổng hợp thuộc
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước; các thành phần khác do Tổng Kiểm toán Nhà
nước yêu cầu khi xét thấy cần thiết.
2. Địa điểm: Trụ sở cơ quan Kiểm toán Nhà
nước hoặc trụ sở Kiểm toán Nhà nước khu vực theo quyết định của Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
3. Trình tự xét duyệt
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước chủ trì xét duyệt.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
hoặc Trưởng đoàn kiểm toán trình bày tóm tắt việc thu thập thông tin và dự
thảo kế hoạch kiểm toán.
c) Lãnh đạo Vụ Tổng hợp trình bày báo cáo
thẩm định.
d) Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ trình bày báo
cáo thẩm định.
e) Ý kiến tham gia của các đại biểu tham dự
(nếu có).
f) Ý kiến giải trình, tiếp thu của Thủ trưởng
đơn vị về những nội dung trong báo cáo thẩm định của Vụ Tổng hợp, Vụ Tổ chức
cán bộ và ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
g) Ý kiến kết luận, chỉ đạo của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
4. Vụ Tổng hợp cử cán bộ ghi chép toàn bộ
nội dung, kết quả xét duyệt làm cơ sở để soát xét kết quả hoàn thiện kế hoạch
kiểm toán của đơn vị trình.
Điều 13. Hoàn thiện kế
hoạch kiểm toán và ban hành quyết định kiểm toán
1. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày Tổng
Kiểm toán Nhà nước xét duyệt dự thảo kế hoạch kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán có nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán và Tổ khảo
sát hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
b) Trình Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổng
hợp) kế hoạch kiểm toán đã hoàn thiện, trong đó nêu rõ kết quả hoàn thiện kế
hoạch kiểm toán và đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quyết định kiểm
toán.
2. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận
được kế hoạch kiểm toán đã hoàn thiện, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm kiểm
tra việc hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo kết luận của Tổng Kiểm toán
Nhà nước.
3. Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận được
kế hoạch kiểm toán đã hoàn thiện đầy đủ theo kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Vụ Tổng hợp có trách nhiệm dự thảo quyết định kiểm toán trình Tổng Kiểm toán Nhà
nước ký ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng đoàn kiểm toán triển khai thực hiện kế
hoạch kiểm toán trên cơ sở mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán đã được ghi
trong Quyết định kiểm toán; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết của các Tổ kiểm toán phù hợp với kế hoạch kiểm toán; tổ chức, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch kiểm toán với Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi so
với kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt thì Trưởng
đoàn kiểm toán báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán các nội dung cần
xin ý kiến chỉ đạo, lý do của việc xin điều chỉnh nội dung, phạm vi kiểm toán,
đơn vị được kiểm toán, nhân sự trong Kế hoạch kiểm toán đã được duyệt... (trình
kèm theo các tài liệu cần thiết khác) về những nội dung cụ thể sau đây:
a) Điều chỉnh nội dung, phạm vi, đơn vị được kiểm
toán, nhân sự cuộc kiểm toán so với kế hoạch đã được duyệt; lý do phải điều chỉnh.
b) Điều chỉnh tiến độ kiểm toán; lý do phải điều
chỉnh.
c) Những nội dung cần có ý kiến chỉ đạo của Lãnh
đạo đơn vị.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm toán trên cơ sở mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm
toán đã được ghi trong Quyết định kiểm toán; định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
Đoàn kiểm toán thực hiện kế hoạch kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán
Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch kiểm toán với
Tổng Kiểm toán Nhà nước. Trong quá trình thực hiện, nếu Trưởng đoàn kiểm toán
báo cáo xin điều chỉnh kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê
duyệt thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán kiểm tra tính phù hợp về những
đề xuất của Trưởng đoàn kiểm toán và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổng
hợp) xem xét, phê duyệt:
a) Điều chỉnh nội dung, phạm vi, đơn vị được kiểm
toán, nhân sự cuộc kiểm toán so với kế hoạch đã được duyệt; lý do phải điều chỉnh.
b) Điều chỉnh tiến độ kiểm toán; lý do phải điều
chỉnh.
c) Những nội dung cần có ý kiến chỉ đạo của Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thẩm định
vấn đề điều chỉnh nhân sự của đoàn kiểm toán theo ý kiến đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; gửi báo cáo thẩm định về Vụ Tổng hợp để Vụ Tổng
hợp dự thảo quyết định điều chỉnh nhân sự của đoàn kiểm toán trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước xem xét, phê duyệt.
4. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp tổ chức thẩm định báo
cáo xin điều chỉnh kế hoạch kiểm toán của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán; trình ý kiến tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt thay đổi kế
hoạch kiểm toán
5. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động kiểm
toán và thẩm định kết quả kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và kế hoạch đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt; kịp thời
phát hiện vi phạm, thiếu sót trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán của
Đoàn kiểm toán để báo cáo với Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, xử lý theo quy định.
6. Tổng Kiểm toán Nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo
toàn diện việc thực hiện kế hoạch kiểm toán; phê duyệt thay đổi kế hoạch kiểm
toán theo đề nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, ý kiến tham mưu của
Vụ Tổng hợp và Vụ Tổ chức cán bộ; xem xét, xử lý kịp thời các vi phạm, thiếu
sót trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán của Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán và Đoàn kiểm toán.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm thi
hành
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà
nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, cần phản ánh kịp thời
về Vụ Tổng hợp để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.