ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
166/2012/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 14 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn cứ Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 475/TTr-STP ngày 17/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các quy định về đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tại Quy
chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định
số 250/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp
dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Các quy định khác về đấu giá
quyền sử dụng đất không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Quy chế này được áp dụng đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
Đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất phải bảo đảm các nguyên tắc
sau:
1. Công khai, dân chủ, minh bạch,
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật.
2. Đấu giá quyền sử dụng đất do
tổ chức đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được
thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này thực hiện.
3. Mọi cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định, trừ
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được
thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này thực hiện.
Điều 4. Đối
tượng, điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở
theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ các đối tượng quy định
tại khoản 2 điều này.
2. Đối tượng không được tham gia
đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Người không có năng lực hành
vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại
thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong các tổ
chức được giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tổ chức được giao ký kết
hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này
trực tiếp liên quan đến cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đó;
c) Người không được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất quy định tại khoản 1 điều này được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đơn đề nghị tham gia đấu
giá theo mẫu do tổ chức được giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 7 Quy chế này phát hành;
b) Có đủ điều kiện về vốn và kỹ
thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (đối
với tổ chức) hoặc có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc
phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (đối với hộ gia đình, cá nhân) trừ
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đã chia thửa làm nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân;
c) Mỗi tổ chức chỉ được một đơn
vị tham gia đấu giá; trường hợp có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng
công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty
thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp
vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 5. Trường
hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Các trường hợp được Nhà nước
giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá được thực hiện theo quy định
tại Điều 3 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quy chế đấu giá ban hành
kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 6. Điều
kiện về thửa đất, khu đất được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
Thửa đất, khu đất được tổ chức đấu
giá phải bảo đảm những điều kiện sau đây:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được giải phóng mặt bằng.
3. Trường hợp đất đã chia thửa để
làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì hạ tầng kỹ thuật được xây dựng tương đối
đồng bộ theo quy hoạch được duyệt.
4. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất của dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đấu
giá giao đất hoặc cho thuê đất để chọn chủ đầu tư thì phải có phương án đấu giá
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Tổ
chức được giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung
là tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp).
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất được thành lập trong trường hợp sau:
a) Theo quy định tại điểm b khoản
1 và khoản 3 Điều 7 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt
động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất (sau đây viết tắt là Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính);
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất phức tạp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 8. Tổ
chức được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức phát triển quỹ đất được
giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức bán
đấu giá tài sản chuyên nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này để tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất đối với các thửa đất, khu đất do cấp có thẩm quyền
quyết định đấu giá.
Điều 9. Quyền
hạn và trách nhiệm của tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp
Tổ chức bán đấu giá tài sản
chuyên nghiệp khi thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có các quyền hạn và trách
nhiệm sau đây:
1. Được tham gia ký kết hợp đồng
đấu giá quyền sử dụng đất với Tổ chức phát triển quỹ đất được giao xử lý đấu
giá quyền sử dụng đất theo Điều 8 Quy chế này.
2. Yêu cầu bên ký kết hợp đồng đấu
giá quyền sử dụng đất cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến thửa đất,
khu đất đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Ban hành nội quy cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất.
4. Tổ chức cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, các bộ, ngành ở Trung ương về đấu giá quyền sử
dụng đất và các quy định tại Quy chế này.
5. Bàn giao biên bản kết quả đấu
giá cho bên ký hợp đồng ngay sau cuộc đấu giá kết thúc; hồ sơ đấu giá bàn giao
chậm nhất sau hai ngày làm việc.
6. Hoàn trả tiền đặt trước cho
người không trúng đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy chế
này.
7. Được bên ký kết hợp đồng
thanh toán các khoản chi phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 10.
Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng
đất
Tổ chức được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Ký kết hợp đồng đấu giá quyền
sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp đã lựa chọn theo quy
định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Bàn giao đầy đủ hồ sơ tài liệu
liên quan đến thửa đất, khu đất đấu giá cho tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên
nghiệp mà mình ký kết hợp đồng.
3. Phối hợp với tổ chức bán đấu
giá tài sản chuyên nghiệp trong việc thu và quản lý phí tham gia đấu giá, tiền
đặt trước của người tham gia đấu giá.
4. Giám sát cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất do tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp thực hiện.
5. Phối hợp với tổ chức bán đấu
giá tài sản chuyên nghiệp đảm bảo an ninh, trật tự cho cuộc đấu giá theo quy định
pháp luật.
6. Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu liên
quan đến đấu giá do tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp bàn giao.
7. Thanh toán chi phí về cuộc đấu
giá cho tổ chức bán đấu giá tài sản theo hợp đồng đã ký kết và các chi phí theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
8. Thực hiện các thủ tục để giao
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 11. Lựa
chọn tổ chức, hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 của Quy chế này có quyền lựa chọn
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp hoặc doanh nghiệp bán đấu
giá tài sản để ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
2. Hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất được công khai trong nội quy cuộc đấu giá và được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện
theo hình thức bỏ phiếu kín một vòng cho toàn bộ số thửa đất của cuộc đấu giá;
người trúng đấu giá của từng thửa là người trả giá cao nhất hợp lệ cho thửa đất
đó;
b) Đối với các trường hợp khác
thì thực hiện theo hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp từng vòng, liên tục cho đến
khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người trả giá cao nhất ở vòng đấu
cuối cùng là người trúng đấu giá.
Điều 12.
Xác định giá khởi điểm và bước giá để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Giá khởi điểm quyền sử dụng đất
để đấu giá phải được xác định trước khi ký kết hợp đồng đấu giá giữa tổ chức được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quy chế này với tổ
chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp và phải được công khai trước khi cuộc đấu
giá tiến hành.
2. Việc xác định giá khởi điểm đối
với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất của các dự án; đấu giá đất ở đô thị, đất ven đường quốc lộ, tỉnh lộ
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc;
phương pháp; trình tự quy định tại các Điều: 3, 4, 5 Thông tư số 48/2012/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
3. Việc xác định giá khởi điểm đối
với trường hợp đấu giá cho thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích xã, phường,
thị trấn và đấu giá đất ở chia thửa ở nông thôn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định theo trình tự sau:
a) Tổ chức được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm
đến Phòng Tài chính - Kế hoạch. Hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm;
Quyết định phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Quyết định phê duyệt quỹ đất đấu
giá của cấp có thẩm quyền;
Quyết định thu hồi đất;
Kết quả khảo sát giá thị trường
tại thời điểm (nếu có).
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan
xác định, thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giá khởi
điểm sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời
điểm đấu giá.
4. Trường hợp đấu giá không
thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm cao thì tiến hành xác định lại giá khởi
điểm. Việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện như xác định giá khởi điểm
lần đầu.
5. Bước giá để đấu giá quyền sử
dụng đất là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực
tiếp so với mức giá do tổ chức được giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này công bố cho vòng đấu tiếp theo. Tuỳ thuộc
vào giá trị quyền sử dụng đất đấu giá mà bước giá được quy định từ 1% đến 10%
giá khởi điểm. Căn cứ đặc điểm, tình hình thực tế của từng cuộc đấu giá mà có
thể quy định bước giá hoặc không quy định bước giá.
Điều 13. Hợp
đồng và ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng đấu giá quyền sử dụng
đất phải được ký kết bằng văn bản giữa tổ chức được giao xử lý việc đấu giá quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quy chế này với tổ chức bán đấu giá tài sản
chuyên nghiệp.
2. Nội dung hợp đồng đấu giá quyền
sử dụng đất gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức được
giao ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu
giá tài sản chuyên nghiệp;
b) Mô tả thửa đất, khu đất, diện
tích đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất, khu đất;
c) Giá khởi điểm của thửa đất,
khu đất; bước giá (nếu có);
d) Thời hạn, địa điểm tổ chức đấu
giá;
đ) Thời gian, địa điểm tổ chức
cho khách hàng xem thửa đất, khu đất trên thực địa;
e) Thời hạn, địa điểm, phương thức
thanh toán tiền đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá thành;
g) Thời hạn, địa điểm phương thức
giao quyền sử dụng đất cho khách hàng trúng đấu giá;
h) Phí, chi phí đấu giá trong
trường hợp đấu giá thành và trong trường hợp đấu giá không thành;
i) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
l) Các nội dung khác do các bên
thoả thuận.
3. Khi ký kết hợp đồng đấu giá
quyền sử dụng đất, Tổ chức được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 8 của
Quy chế này có trách nhiệm cung cấp cho Tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp
hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thửa đất, khu đất được đấu giá. Hồ sơ gồm:
a) Quyết định phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết kèm theo bản đồ trích lục
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu đất đấu giá; quy hoạch xây dựng
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất;
c) Quyết định phê duyệt giá khởi
điểm;
d) Bản đồ địa chính hoặc bản vẽ
quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc bản vẽ mặt bằng phân lô được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
đ) Văn bản xác định đã hoàn
thành việc chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng thửa đất, khu đất được đấu
giá.
Điều 14.
Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc niêm yết, thông báo công
khai đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức được
giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Quy chế này
phải thực hiện niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất tại
trụ sở tổ chức được giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, trụ sở tổ chức được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có quyền sử dụng đất được đấu giá;
b) Thời gian niêm yết, thông báo
công khai chậm nhất 30 (ba mươi) ngày trước ngày mở cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất và thông báo công khai ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên Báo Bắc
Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các phương tiện thông tin khác
theo thoả thuận.
2. Nội dung niêm yết và thông
báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán
đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm đấu giá;
c) Địa điểm thửa đất, khu đất được
đấu giá;
d) Diện tích, kích thước, mốc giới
của thửa đất, khu đất được đấu giá;
đ) Mục đích sử dụng hiện tại của
thửa đất, khu đất được đấu giá;
e) Quy hoạch chi tiết của thửa đất,
khu đất được đấu giá;
g) Mục đích sử dụng theo quy hoạch
của thửa đất, khu đất được đấu giá;
h) Thời hạn sử dụng của thửa đất,
khu đất được đấu giá;
i) Giá khởi điểm của từng thửa đất,
khu đất được đấu giá;
k) Phí tham gia đấu giá và số tiền
đặt trước;
l) Thời gian và địa điểm tham khảo
hồ sơ thửa đất, khu đất được đấu giá;
m) Thời gian và địa điểm đăng ký
đấu giá;
n) Những thông tin cần thiết
khác liên quan đến thửa đất, khu đất được đấu giá.
Điều 15. Hồ
sơ tham gia đấu giá
1. Hồ sơ tham gia đấu giá gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia đấu giá
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Quy chế này;
b) Quyết định phê duyệt giá khởi
điểm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bước giá (nếu có);
c) Sơ đồ quy hoạch chi tiết của
thửa đất, khu đất đấu giá;
d) Nội quy cuộc đấu giá;
đ) Thông báo số tiền đặt trước
và thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá.
2. Tổ chức được giao thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Quy chế này có trách
nhiệm:
a) Chuẩn bị, bán hồ sơ tham gia
đấu giá chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi cuộc đấu giá được tổ chức;
b) Quy định giá bán hồ sơ trên
cơ sở chi phí thực tế của mỗi bộ hồ sơ;
c) Việc bán hồ sơ đấu giá phải
được ghi biên lai theo quy định pháp luật.
Điều 16.
Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Việc đăng ký tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
1. Thời gian đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi cuộc đấu giá được
tổ chức.
2. Tổ chức được giao thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Quy chế này có trách nhiệm hướng
dẫn người tham gia đấu giá nộp Đơn đăng ký tham gia đấu giá theo quy định.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất đối với khu đất được chia thành nhiều thửa để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá
nhân thì người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác
nhau.
3. Cùng thời điểm nộp đơn đăng
ký tham gia đấu giá, người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp cho tổ chức được
giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Quy chế này
các khoản tiền sau:
a) Tiền đặt trước do tổ chức bán
đấu giá tài sản chuyên nghiệp và tổ chức được giao xử lý việc đấu giá quyền sử
dụng đất thoả thuận hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tối thiểu
là 10% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm đã công bố;
b) Phí tham gia đấu giá theo quy
định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người tham gia đấu giá có thể
uỷ quyền bằng văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cho người khác thay
mặt mình tham gia đấu giá.
5. Danh sách người tham gia đấu
giá và số lượng hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá được quản lý theo chế độ tài liệu
mật và chỉ được công bố khi bắt đầu cuộc đấu giá.
Điều 17.
Trình tự tiến hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Cuộc đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được tiến hành theo trình tự
sau đây:
1. Mở đầu cuộc đấu giá, người điều
hành (là đấu giá viên hoặc thành viên Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất) có
trách nhiệm:
a) Giới thiệu bản thân, đại diện
cơ quan được giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất, đại biểu và người giúp việc
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Thông báo nội quy của cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất;
c) Công bố danh sách người đăng
ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để xác định người tham gia đấu giá;
d) Giới thiệu thửa đất, khu đất
được đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Nhắc lại giá khởi điểm; thông
báo bước giá (nếu có) và khoảng thời gian tối đa để trả giá;
e) Phối hợp với tổ chức được
giao ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Quy chế
này trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá;
g) Hướng dẫn cho người tham gia
đấu giá cách ghi nội dung trong phiếu đấu giá trong trường hợp đấu giá bỏ phiếu
kín (tuỳ theo số lượng người, số lượng hồ sơ tham gia đấu giá, Phiếu đấu giá có
thể được phát khi kiểm soát người tham gia đấu giá vào cửa hoặc phát ngay tại
cuộc đấu giá);
h) Tuyên bố cuộc đấu giá được tiến
hành; thông báo thời gian để người tham gia đấu giá ghi nội dung trong phiếu đấu
giá; bỏ phiếu đấu giá vào hòm phiếu đấu giá.
2. Cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được tiến hành theo hình
thức quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này. Trường hợp vi phạm nội quy cuộc
đấu giá thì không được tham gia đấu giá tiếp.
3. Diễn biến của cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất phải được lập thành biên bản có chữ ký của người điều hành cuộc
đấu giá (là đấu giá viên hoặc thành viên Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất),
người ghi biên bản, đại diện những người tham gia đấu giá, đại diện tổ chức được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Biên bản trúng đấu giá được lập
trong phiên đấu giá ngay sau khi có kết quả trúng đấu giá. Nội dung biên bản
trúng đấu giá gồm: thông tin về người trúng đấu giá, mức giá trúng đấu giá, vị
trí, diện tích thửa đất hoặc khu đất trúng đấu giá. Biên bản phải có chữ ký của
người điều hành cuộc đấu giá, người trúng đấu giá và người đại diện tổ chức được
giao xử lý việc đấu giá có trách nhiệm giám sát cuộc đấu giá (trong trường hợp
cuộc đấu giá do tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp thực hiện). Tổ chức
được giao thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Quy
chế này có trách nhiệm giao biên bản trúng đấu giá cho các bên liên quan ngay
sau khi kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp người tham gia đấu
giá vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 23 Quy chế này thì tổ chức
được giao thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập biên bản vi phạm. Nội
dung biên bản vi phạm gồm: thông tin về người vi phạm, nội dung vi phạm. Biên bản
có chữ ký của người điều hành cuộc đấu giá, người đại diện tổ chức được giao xử
lý việc đấu giá có trách nhiệm giám sát cuộc đấu giá (trong trường hợp cuộc đấu
giá do tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp thực hiện), đại diện những người
tham gia đấu giá. Biên bản vi phạm được lưu vào hồ sơ cuộc đấu giá để làm căn cứ
xem xét việc xử lý khoản tiền đặt trước theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy
chế này.
6. Sau khi việc bỏ phiếu đấu giá
kết thúc người điều hành cuộc đấu gia có trách nhiệm:
a) Thực hiện kiểm phiếu, công bố
kết quả trúng đấu giá hoặc công bố kết quả trả giá cao nhất để bước vào đấu giá
vòng tiếp theo đối với hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp nhiều vòng liên tục;
b) Lập biên bản trúng đấu giá,
biên bản vi phạm nội quy và trao cho các bên liên quan;
c) Tuyên bố kết thúc cuộc đấu
giá và thông tin cho người tham gia đấu giá về việc nhận lại tiền đặt trước, nộp
tiền sử dụng đất.
Điều 18.
Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ hồ sơ, biên bản và
danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất do tổ chức bán đấu giá tài sản
chuyên nghiệp chuyển giao, tổ chức được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 8 Quy chế này (hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được
thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này) hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 điều này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ trình phê duyệt.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết
quả trúng đấu giá gồm:
a) Tờ trình của tổ chức được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quy chế này hoặc
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều
7 Quy chế này;
b) Biên bản trúng đấu giá theo
quy định tại khoản 4 Điều 17 Quy chế này;
c) Phiếu tham gia đấu giá đối với
thửa đất được sắp xếp theo thứ tự trả giá từ cao xuống thấp.
3. Nội dung phê duyệt kết quả đấu
giá được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế đấu giá ban
hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổ chức được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quy chế này (hoặc Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế
này) có trách nhiệm gửi Quyết định trúng đấu giá và biên bản trúng đấu giá quyền
sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế cùng cấp chậm nhất
không quá 02 ngày làm việc để thực hiện thu nộp tiền trúng đấu giá theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Thời
hạn, phương thức, địa điểm nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định trúng đấu giá quyền
sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất đến
cơ quan thuế nhận thông báo nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và nộp đủ
trong một lần (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào Kho bạc nhà nước.
Điều 20.
Thanh lý hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức bán đấu giá tài sản
chuyên nghiệp tiến hành thanh lý hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức
được giao ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Trong trường hợp cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất không thành thì tổ chức được giao ký kết hợp đồng đấu giá quyền
sử dụng đất phải thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp các
chi phí theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 21.
Giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá
Việc giao đất, cho thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá được thực hiện theo
quy định tại Điều 13 của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật về đất đai.
Điều 22.
Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Quyền và nghĩa vụ của người
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Được tổ chức được giao thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Quy chế này cung cấp đầy
đủ các thông tin về thửa đất, khu đất đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 14
Quy chế này;
b) Được quyền khiếu nại, tố cáo
hành vi, vi phạm pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo;
c) Thực hiện việc đăng ký tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;
d) Chấp hành nghiêm túc Nội quy
đấu giá quyền sử dụng đất của Tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp hoặc Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 21 Quy chế này;
c) Được quyền khiếu nại, tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Sử dụng đất đúng quy định của
pháp luật về đất đai, xây dựng cơ bản, quản lý đô thị và các quy định khác có
liên quan.
Điều 23. Xử
lý khoản tiền đặt trước
Việc xử lý khoản tiền đặt trước
được thực hiện như sau:
1. Trường hợp người tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá
trúng đấu giá; nếu không trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trả lại
cho người tham gia đấu giá trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc cuộc đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất không được trả lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Đã đăng ký tham gia đấu giá
nhưng không tham gia đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Vi phạm nội quy cuộc đấu giá;
c) Trả giá thấp hơn giá khởi điểm
đã công bố;
d) Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất không nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
3. Khoản tiền đặt trước theo quy
định tại khoản 2 điều này được chuyển về tổ chức được giao xử lý việc đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Quy chế này hoặc Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này để
thanh toán cho các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số
48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 24. Chế
độ tài chính
1. Chế độ tài chính trong hoạt động
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
được thực hiện theo quy định tại các Điều: 9, 11, 12, 13 Thông tư số
48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Mức phí tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Việc thanh toán, hạch toán và
quản lý tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định
tại Điều 15 của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và các Điều 14, 15, 16 Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ
Tài chính và các quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách
nhiệm của các sở, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và các tổ chức liên quan
1. Sở Tư pháp:
a) Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ đấu
giá quyền sử dụng đất cho Tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt
động đấu giá quyền sử dụng đất theo định kỳ, kiểm tra đột xuất trong trường hợp
cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư rà soát, theo dõi và cập nhật thông tin liên quan đến các doanh nghiệp bán đấu
giá tài sản trên địa bàn tỉnh;
d) Cập nhật, công bố danh sách đấu
giá viên của tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 19 Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày
06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số
17/2010/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 23/2010/TT-BTP của
Bộ Tư pháp);
đ) Theo dõi, phát hiện và gửi
văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định;
e) Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Tài chính:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại điêm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài
chính;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán, thanh, quyết toán, hạch
toán các chi phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng số tiền thu
được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Tư pháp giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý nhà
nước về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn khác có liên quan theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc xác
định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng
đất để đấu giá;
c) Ký hợp đồng thuê đất; trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá là tổ chức
theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Chỉ đạo Trung tâm phát triển
quỹ đất triển khai thực hiện đúng và đầy đủ các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tư pháp giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì phối hợp cùng cơ
quan, đơn vị liên quan xác định vị trí thửa đất, thoả thuận quy hoạch kiến
trúc, hướng dẫn và chấp hành chỉ giới đường đỏ, quy hoạch tổng thể mặt bằng thửa
đất đấu giá;
b) Cung cấp, xác nhận các chỉ
tiêu, số liệu có liên quan đến quy hoạch của dự án, hướng dẫn việc lập và thẩm
định, xác nhận hồ sơ quy hoạch chi tiết của dự án theo qui định của pháp luật về
đầu tư xây dựng;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch được duyệt; xử lý các vị phạm về quy hoạch theo quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng.
6. Cục Thuế tỉnh:
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế thu nộp tiền trúng đấu giá và các khoản
thu khác (nếu có) của người trúng đấu giá vào Kho bạc nhà nước.
7. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Kho bạc các huyện, thành phố việc thu, nộp tiền
trúng đấu giá và các khoản thu khác (nếu có) của người trúng đấu giá.
Điều 26.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Trung tâm phát triển
quỹ đất và cụm công nghiệp ở địa phương hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế - Hạ tầng (hoặc Quản
lý đô thị) thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng giá khởi điểm, lập
phương án đấu giá, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất,
khu đất đấu giá trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt và thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
2. Phê duyệt giá khởi điểm,
phương án đấu giá, dự toán chi phí đấu giá, kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất đối với thửa đất, khu đất đấu giá thuộc thẩm quyền; thực hiện việc giao đất,
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với tổ chức bán đấu
giá tài sản chuyên nghiệp thực hiện niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất đối
với thửa đất, khu đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được đấu giá tại địa điểm
tổ chức cuộc đấu giá và tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về
việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất, khu đất được đấu giá.
2. Phối hợp với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc
giới của thửa đất, khu đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được đấu giá; phối
hợp thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa.
Điều 28. Điều
khoản thi hành
1. Trường hợp các quy định viện
dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định đó.
2. Trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các
tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.