HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/2009/NQ-HĐND
|
Rạch Giá, ngày
02 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06
tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ; Thông tư số 80/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm
2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra,
khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất theo quy định tại Nghị định
số 188/2004/NĐ- CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 104/TTr-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành
Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số
48/BC-BKTNS ngày 30 tháng 11 năm 2009 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành
Tờ trình số 104/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thống nhất điều chỉnh và quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh áp dụng
cho năm 2010 như sau:
1. Đất nông nghiệp:
Điều chỉnh giá đất nông nghiệp tăng bình quân
khoảng 26%. Trong đó: đất trồng cây lâu năm tăng bình quân 21%; đất trồng cây
hàng năm tăng bình quân 22%; đất nuôi trồng thủy sản tăng bình quân 24%; đất
rừng sản xuất tăng bình quân 36%.
2. Đất phi nông nghiệp:
a) Đối với đất ở tại nông thôn: bổ sung thêm giá
đất ở của một số vị trí, đoạn, tuyến đường mới; điều chỉnh bình quân tăng 23%
đối với giá đất ở tại nông thôn. Trong đó giá đất ở tại nông thôn dọc theo các
tuyến đường tăng 19,6%; giá đất ở tại nông thôn các khu vực còn lại tăng 26%.
b) Đối với đất ở tại đô thị: bổ sung thêm giá
đất ở của một số vị trí, đoạn, tuyến đường mới; điều chỉnh tăng bình quân
khoảng 10,7%.
c) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản:
Đất sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản
gồm: đất đá vôi, sỏi, cát; đất sét, đất than bùn; đất đá làm đường, giữ ổn định
như giá đất năm 2009. Cụ thể như sau:
- Đất khai thác đá vôi, sỏi, cát tính bằng
150.000 đồng/m2;
- Đất khai thác đất sét, khai thác than bùn tính
bằng 60.000đồng/m2;
- Đất khai thác đá làm đường bằng 100.000đồng/m2.
d) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (trừ
các khu công nghiệp, khu dịch vụ, du lịch):
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (trừ
các khu công nghiệp, khu dịch vụ, du lịch) điều chỉnh tăng bình quân 18%. Cụ
thể như sau:
- Giá đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị được tính bằng giá đất ở liền kề trong
khu vực đô thị;
- Giá đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh tại nông thôn được tính bằng 80% (riêng huyện Phú Quốc được tính
bằng 100%) giá đất ở liền kề khu vực đó, nhưng không được thấp hơn 1,2 lần giá
đất nông nghiệp liền kề.
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại
đô thị và nông thôn không được cao hơn và thấp hơn khung giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp tại đô thị và nông thôn theo quy định tại Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá
đất và khung giá các loại đất.
đ) Các loại đất khác còn lại gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm: đất
giao thông, thủy lợi, đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và
đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo
quy định của Chính phủ; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất
sông, ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
Giá các loại đất trên được tính bằng giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như điểm d nói trên.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thực
hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
41/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cụ thể giá các loại đất trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, triển khai các
cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi lăm thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Tuấn
|