|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
45/1999/QĐ-UB
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Lưu Minh Trị
|
Ngày ban hành:
|
04/06/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/1999/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 4 tháng 6 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG, BẢO
TỒN VÀ TÔN TẠO KHU PHỐ CỔ HÀ NỘI”
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Điều lệ quản lý quy
hoạch đô thị, ban hành kèm theo Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ;
- Căn cứ Điều lệ Quản lý đầu
tư và xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số
70BXD/KT-QH ngày 30/3/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch bảo vệ,
tôn tạo và phát triển khu phố cổ Hà Nội;
- Xét đề nghị của Kiến trúc
sư trưởng Thành phố tại công văn 021-KTST/TH ngày 11/1/1999 và đề nghị của Thường
trực Ban quản lý phố cổ Hà Nội tại công văn 157/CV-BQL ngày 2/6/1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Điều lệ tạm thời về quản lý xây dựng, bảo tồn
và tôn tạo khu phố cổ Hà Nội”.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Kiến trúc sư trưởng Thành phố, Trưởng Ban Quản
lý phố cổ Hà Nội, Chủ tịch UBND quận Hoàn Kiếm, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của
Thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Xây dựng, Bộ VHTT
- TT Thành uỷ- HĐND TP
- Đ/c Chủ tịch UBND TP
- Các đ/c PCT UBND TP
- CPVP, VX,XD, TH
- Lưu
|
TM
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Minh Trị
|
ĐIỀU LỆ TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG, BẢO TỒN VÀ TÔN TẠO KHU PHỐ CỔ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 45/1999/QĐ-UB ngày 04 tháng 6 năm 1999 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Về việc xây dựng mới, cải tạo, bảo tồn và khai thác sử dụng các loại công trình
trong khu phố Cổ đều phải được thực hiện theo Quy hoạch bảo vệ tôn tạo và phát
triển khu phố Cổ Hà Nội đã được phê duyệt tại Quyết định số 70/BXD/KT-QH ngày
30/3/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, các quy định trong bản Điều lệ này, các
văn bản về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành và các văn bản có liên quan.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân Thành phố thống nhất việc quản lý Nhà nước về xây dựng trong
khu phố Cổ.
- Ban quản lý phố Cổ Hà Nội trực
tiếp giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố trong công tác quản lý xây dựng, bảo tồn,
tôn tạo khu phố Cổ Hà Nội và theo dõi tình hình thực hiện Điều lệ quản lý này.
- Uỷ ban nhân dân quận Hoàn Kiếm
có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý phố Cổ Hà Nội trong quản lý xây dựng, bảo
tồn, tôn tạo khu phố Cổ theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và bản Điều lệ này. Uỷ ban nhân dân quận Hoàn Kiếm chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện công tác thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong khu phố Cổ.
Chương II.
YÊU CẦU VỀ QUY HOẠC H VÀ
KIẾN TRÚC
Uỷ ban nhân dân các phường trong
khu phố Cổ chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng, tuyên truyền và phổ biến
các quy định của Nhà nước và của Thành phố về xây dựng, bảo tồn và tôn tạo khu
phố Cổ; giám sát việc xây dựng và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
- Kiến trúc sư trưởng Thành phố
là cơ quan chuyên ngành có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố về quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực Quy hoạch- Kiến trúc và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân quận
Hoàn Kiếm về chuyên môn Quy hoạch- Kiến trúc trong khu phố Cổ.
- Các Sở, Ban, ngành của Thành
phố có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn nghiệp vụ cho Uỷ
ban nhân dân quận Hoàn Kiếm theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 3. Nội
dung quản lý việc bảo tồn, tôn tạo và kiểm soát phát triển các công trình trong
khu phố Cổ gồm:
- Quản lý về sử dụng đất.
- Quản lý về quy hoạch và kiến
trúc.
- Quản lý về cải tạo, xây dựng
công trình.
- Quản lý về bảo tồn, tôn tạo
các di tích lịch sử, văn hoá và công trình kiến trúc có giá trị.
- Thanh tra, xử lý vi phạm.
Điều 4.
Khu phố Cổ nằm trong địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội có ranh giới được xác định
như sau:
- Phía Bắc: Phố Hàng Đậu.
- Phía Tây: Phố Phùng Hưng.
- Phía Nam: Các phố Hàng Bông,
Hàng Gai, Cầu Gỗ và Hàng Thùng.
- Phía Đông: Các phố Trần Quang
Khải và Trần Nhật Duật.
Tổng diện tích: khoảng 100 ha, gồm
các tuyến phố theo Phụ lục 1.
Điều 5.
Các nguyên tắc bảo vệ, tôn tạo, phát triển trong khu phố Cổ:
- Bảo tồn, tôn tạo các di sản
văn hoá trong khu phố Cổ bằng biện pháp duy trì cơ cấu, tổ chức không gian quy
hoạch, tính chất sử dụng của các công trình.
- Bảo tồn trục trung tâm thương mại Hàng Đào- Hàng Ngang- Hàng Đường- Đồng Xuân
theo phong cách kiến trúc đặc hữu của khu phố Cổ và theo đúng tính chất khai
thác, sử dụng công trình.
- Giữ nguyên mạng lưới đường
(Không mở rộng, không thu hẹp mặt cắt đường hiện có)
- Bảo tồn, tôn tạo các công
trình hoặc cụm công trình lịch sử, văn hoá, kiến trúc có giá trị như đình,
chùa, nhà thờ, nhà ở cổ, nhà ở có vườn (nhà vườn) và các công trình di tích lịch
sử, văn hoá đã xếp hạng.
- Cải tạo điều kiện sinh sống của
nhân dân trong khu vực: Hiện đại hoá hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị.
Phục hồi diện tích sân trong, tạo độ thông thoáng cho công trình, đảm bảo môi
trường xanh, sạch, đẹp.
- Các công trình được phép cải tạo
phải tuân theo các quy định như sau:
+ Đối với các công trình tiếp
giáp mặt phố (lớp ngoài) không vượt quá 3 tầng (không kể gác lửng ở tầng một) lợp
mái ngói ta, chiều cao tối đa đến đỉnh mái không quá 12m.
+ Đối với các công trình lớp
phía trong không vượt qúa 4 tầng, chiều cao tối đa đến đỉnh mái không quá 16m.
Ghi chú: Việc cải tạo công trình
phải theo phong cách kiến trúc đặc hữu của khu phố Cổ: Mỗi biển số nhà có tổ chức
không gian hình ống; công trình xây dựng thành nhiều lớp xen kẽ, có sân trong;
hình thức kiến trúc mặt nhà giáp đường phố triệt để khai thác vật liệu và hoạ
tiết trang trí truyền thống.
Điều 6.
Khu phố Cổ Hà Nội được chia ra làm 2 khu vực:
1. Khu bảo vệ, tôn tạo cấp I: Được
giới hạn bởi các phố Hàng Chiếu, Hàng Đường, Hàng Ngang, Hàng Bạc, Hàng Mắm và
Trần Nhật Duật (diện tích khoảng 19 ha, gồm các tuyến phố theo Phụ lục 2).
Trong khu bảo vệ tôn tạo cấp I phải giữ gìn hình ảnh và phong cách phu phố Cổ
truyền thống, bảo tồn, tôn tạo các công trình kiến trúc có giá trị, các di tích
lịch sử- văn hoá.
Các công trình đã xuống cấp
không đảm bảo an toàn có thể được cải tạo hoặc xây dựng mới trên cơ sở bảo tồn
về không gian kiến trúc và phong cách kiến trúc cổ, hoặc kiến trúc cũ sẵn có từ
trước.
2. Khu bảo vệ, tôn tạo cấp II:
Bao gồm phần còn lại trong ranh giới khu phố Cổ (diện tích khoảng 81 ha, gồm
các tuyến phố theo Phục lục 3).Trong khu bảo tồn tôn tạo cấp II cần bảo tồn,
tôn tạo các công trình kiến trúc có giá trị về kiến trúcvà các di tích lịch sử-
văn hoá. Các công trình khác được cải tạo chỉnh trang theo các quy định trong bản
Điều lệ này.
Điều 7. Trong
khu phố Cổ phải giữ lại mạng lưới đường phố trên cơ sở mặt cắt đường và chỉ giới
xây dựng hiện có. Tổ chức giao thông được phân cấp như sau:
- Đường giao thông công cộng: Là
các đường ranh giới xung quanh khu phố Cổ. Các điểm đỗ xe công cộng được bố trí
tại Hàng Đậu, vườn hoa Bát Đàn, Chợ Gạo, Cửa Đông.
- Đường khu vực: (Có thể cho
phép ô tô đi lại nhưng không được phép đỗ) bao gồm:
+ Đường Hàng Chiếu- Hàng Mã.
+ Đường Bát Đàn- Hàng Bồ- Hàng Bạc-
Hàng Mắm.
+Đường Chả Cá- Hàng Cân- Lương
Văn Can.
+ Đường dành riêng cho đi bộ:
Hàng Đào, Hàng Ngang, Hàng Đường, Đồng Xuân.
+ Đường dành cho đi bộ, xe gắn
máy và xe thô sơ: Gồm các đường phố còn lại trong khu phố Cổ.
Ghi chú: + Các xe phục vụ chuyên
dùng như: Cứu hoả, vệ sinh, cứu thương được phép vào các đường dành cho người
đi bộ và xe thô sơ.
+ Xe đạp, xe máy có thể đỗ xe
trên vỉa hè, nhưng phải theo đúng quy định của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Điều 8.
Khu phố Cổ Hà Nội bao gồm các khu vực đặc trưng theo chức năng sử dụng như sau:
1. Khu trung tâm Thương mại (khoảng
12 ha); bao gồm:
- Ba cụm chợ: Đồng Xuân, Hàng
Da, Hàng Bè.
- Hai trục phố thương mại kết hợp
nhà ở:
+ Hàng Đào- Hàng Ngang- Hàng Đường-
Đồng Xuân.
+ Lương Văn Can- Hàng Cân- Chả
Cá- Hàng Lược.
2. Khu dân cư (khoảng 81 ha);
bao gồm:
- Ba cụm dân cư gắn kết với 3 cụmg
chợ; quy mô mỗi cụm khoảng 20.000 dân.
- Các công trình sản xuất thủ
công, mỹ nghệ truyền thống và dịch vụ được bố trí kết hợp trong khu dân cư và
trong từng ngôi nhà.
3. Các công trình văn hoá truyền
thống (khoảng 7 ha); bao gồm:
- Các đền, đình, chùa đã hoặc
chưa được xếp hạng hiện có trên địa bàn khu phố Cổ.
- Các nhà hát, rạp chiếu phim hiện
có.
Điều 9.
Quy định về một số chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật trong khu phố Cổ:
- Mật độ xây dựng trong từng ô
phố không vượt quá 70%.
- Giảm dần dân cư trong khu phố
Cổ để đến năm 2010 còn khoảng 60.000 người.
- Tăng diện tích cây xanh trong
toàn khu phố Cổ để đạt chỉ tiêu 1,5m2/người. Diện tích cây xanh bao gồm: Cây
xanh công cộng, cây xanh hè phố, cây xanh sân vườn bên trong các công trình và
cây xanh, sân chơi bên trong lõi các ô phố.
Chương
III.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT VIỆC
CẢI TẠO VÀ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRONG KHU PHỐ CỔ
Điều 10.
Tất cả các công trình cải tạo, trùng tu, tôn tạo, xây dựng mới bao gồm các công
trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình quảng cáo đều phải xin
giấy phép xây dựng theo các quy định sau:
- Tuân thủ đúng Quy định hiện
hành về cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn Thành phố và các văn
bản hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước.
- Các công trình kiến trúc trong
khu phố Cổ thuộc mọi quy mô và mọi thành phần kinh tế khi xin phép cải tạo, xây
dựng phải được Ban quản lý phố Cổ Hà Nội thoả thuận về phương án kiến trúc.
- Tuân theo các quy định trong
Điều lệ này và quy hoạch chi tiết trong từng ô phố được phê duyệt.
Điều 11.
Đối với các công trình di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo, tín ngưỡng:
1. Các công trình đã được công
nhận là di tích (Phụ lục 4, phần I):
- Bảo tồn, phục chế để giữ
nguyên kiến trúc đặc thù vốn có của các công trình;
- Xác định ranh giới vùng bảo vệ
cấp I để giải toả việc sử dụng không đúng chức năng và ngăn chặn việc lấn chiếm;
- Việc cải tạo, xây dựng mới
ngoài quy định tại Điều 10 của Điều lệ này phải được sự chấp thuận của Sở Văn
hoá Thông tin.
2. Các công trình là di tích lịch
sử, văn hoá (Phụ lục 4 phần II):
- Xem xét, đánh giá về giá trị
nghệ thuật, văn hoá- lịch sử để Bộ Văn hoá Thông tin công nhận, xếp hạng di
tích, hoặc để Sở Văn hoá Thông tin Thành phố phân loại bảo tồn, tôn tạo.
- Các yêu cầu về bảo tồn hoặc
xây dựng mới các công trình này (khi chưa được công nhận, xếp hạng) tuân thủ
theo các quy định tại mục 1 Điều 11 của Điều lệ này.
- Có ý kiến thoả thuận của Ban
Tôn giáo thành phố trước khi tiến hành cải tạo và xây dựng các công trình có
liên quan tới các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng.
Điều 12.
Đối với các công trình kiến trúc có giá trị cần được bảo tồn (Phụ lục 5):
- Cấp độ tôn tạo công trình kiến
trúc có giá trị:
+ Loại bảo tồn tôn tạo nguyên trạng;
+ Loại bảo tồn tôn tạo kiến trúc
mặt đứng.
Ban quản lý phố Cổ Hà Nội và Kiến
trúc sư trưởng Thành phố phải quy định cụ thể đối với từng loại nêu trên.
- Hạn chế tối đa việc xây dựng mới
hoặc mở rộng;
- Trường hợp cần cải tạo hoặc
xây dựng mới, phải có ý kiến của Ban quản lý phố Cổ Hà Nội và phải được Thường
trực Hội đồng Kiến trúc- Quy hoạch Thành phố thoả thuận phương án thiết kế, đảm
bảo giữ nguyên được phong cách kiến trúc vốn có của công trình (Ban quản lý phố
Cổ sẽ có quy định cụ thể).
Điều 13.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật:
1. Hệ thống thoát nước bẩn và vệ
sinh môi trường:
- Tất cả các công trình đều phải
có hệ thống xử lý nước thải (bể tự hoại hoặc bán tự hoại) trước khi thải ra hệ
thống cống chính của khu vực.
- Cải tạo hệ thống cống bao và cống
chính thoát nước chung trong khu phố Cổ.
- Cải tạo hệ thống thu gom rác
thải hiện có.
- Không được tự ý đục, xây dựng
đường cống chung và đổ rác không theo đúng vị trí quy định.
2. Hệ thống cấp nước
- Trước khi có hệ thống cấp nước
đảm bảo đủ áp lực của Thành phố, có thể xây dựng bể nước ngầm dự trữ cho từng hộ.
- Không được phép khoan giếng nước
hoặc xây bể nước lấn chiếm diện tích vỉa hè (kể cả giếng và bể ngầm).
3. Hệ thống cấp điện:
- Tất cả các trạm biến áp lưới
20/0,4 KV không đặt nổi trên các cột hoặc đặt lộ thiên tại các khu vực công cộng;
cần di chuyển trạm biến áp đến các vị trí hợp lý trong lõi các ô phố.
- Đường dây hạ áp trên các tuyến
phố chính cần được đi ngầm theo một hệ thống kỹ thuật thống nhất trong khu vực
phố Cổ.
4. Hệ thống chiếu sáng:
- Hệ thống chiếu sáng cần được cải
tạo dần cho phù hợp không gian khu phố Cổ. Không sử dụng đèn huỳnh quang thay
thế dần bằng đèn natri hoặc đèn sợi đốt cao cấp.
- Cột treo đèn chiếu sáng cần được
thiết kế phù hợp với cảnh quan các tuyến; khoảng cách trung bình giữa các cột từ
40m đến 50m.
5. Hệ thống thông tin liên lạc:
- Cải tạo hệ thống thông tin
liên lạc hiện treo trên cột; đường dây phải được thiết kế đi ngầm chung với hệ
thống điện.
- Các hộp kỹ thuật điện- thông
tin liên lạc phải được thiết kế đi ngầm đồng bộ với hệ thống kỹ thuật chung.
Điều 14.
Đối với các công trình cải tạo và xây dựng mới:
1. Về tổ chức không gian:
- Cho phép cải tạo, xây dựng
không gian nội thất theo xu hướng hiện đại hoá.
- Quy định về mật độ xây dựng
các công trình tuân theo Phụ lục 6 và 7.
- Quy định về độ vươn tối đa của
ban công, mái đua, ô văng với các công trình tiếp giáp mặt đường tuân theo Phụ
lục 8.
- Quy định về độ nhô ra của các
bộ phận công trình, căn cứ cao độ so với cốt vỉa hè, tuân theo Phụ lục 9.
2. Về kiến trúc:
- Kiến trúc mặt đứng của công
trình sửa chữa cải tạo, xây dựng mới cần khai thác đường nét, chi tiết kiến
trúc vốn có của các công trình cổ, công trình cũ trong khu vực.
- Không sử dụng mái bằng bê tông
cốt thép.
- Không sử dụng kính khung nhôm
tấm lớn trên mặt đứng các công trình tiếp giáp với mặt đường phố.
- Không sử dụng cửa sắt xếp, cửa
nhôm cuốn.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu
cổ truyền ở mặt ngoài các công trình kiến trúc.
- Các công trình mặt phố phải được
xây dựng đúng theo chỉ giới xây dựng hiện có. Khoảng giật cấp (nếu có) của lớp
nhà phía trong quy địnhh theo Điều 5 của Điều lệ này.
Điều 15. Quy
định về vật liệu, màu sắc và chất liệu phủ:
- Tường xây gạch, trát vữa quét
vôi hoặc sơn phủ tường, không sử dụng các gam màu tối trên mặt tường, nên sử dụng
màu vàng sáng, nâu nhạt hoặc màu kem.
- Mái dốc lợp ngói ta.
- Vật liệu gỗ, giả gỗ làm dầm, cột,
đầu dầm, cửa đi, cửa sổ, cửa chớp...có thể sơn hoặc vecni, màu sắc nên chọn gam
màu nâu hoặc xanh lá cây nhạt.
- Lan can trên các ban công bằng
vật liệu gỗ hoặc giả gỗ dùng màu sắc cùng với màu cửa.
- Những vật liệu, màu sắc và chất
liệu phủ không được phép sử dụng:
+ Kính tối màu, trừ những loại
kính có độ sẫm màu dưới 10%.
+ Cửa sổ và cửa ra vào có khung
nhôm, trừ trường hợp nhôm đã được tráng màu phù hợp với màu sắc mặt ngoài công
trình;
+ Các loại kính phản chiếu ánh
sáng;
+ Các tấm bê tông;
+ Các loại ngói lợp mái tráng
men màu tối;
+Các tấm phủ bằng nhựa, kim loại
có bề mặt bóng;
+ Các loại gạch, đá chuyên dùng
để lát nền hoặc ốp các khu vệ sinh khi trang trí mặt tiền.
Điều 16.
Các quy định về mỹ quan và vệ sinh môi trường:
1. Quy định về vệ sinh môi trường:
- Các cơ sở sản xuất có khả năng
gây ô nhiễm (xả khí độc hại, độ cồn cao) trong khu phố Cổ phải được di chuyển
khỏi khu vực.
- Việc sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề truyền thống trong các khu nhà ở được khuyến khích, song
phải đảm bảo vệ sinh môi trường và môi trường sống xanh, sạch, đẹp cho khu vực.
- Trong quá trình thi công cải tạo,
xây dựng, phải có biện pháp bảo đảm an toàn, trật tự, vệ sinh trong khu vực.
2. Quy định về vị trí thiết bị
viễn thông, ăngten thu phát sóng vô tuyến, bể nước trên mái, ống máng cấp thoát
nước, điều hoà nhiệt độ và thông gió phải được bố trí như sau:
- Đặt sau ban công, từ ngoài đường
không nhìn thấy;
- Đặt phía sau nhà;
- Đặt trên mái phía sau hoặc có
chi tiết kiến trúc phù hợp khác che chắn để từ ngoài đường không nhìn thấy.
- Đặt phía sân trong, nhưng
không được gây ảnh hưởng đến hộ liền kề.
- Các ống thoát nước của điều
hoà nhiệt độ không được để nước chảy tự do ra hè phố.
3. Quy định về bảng, biển giới
thiệu và quảng cáo:
Việc quảng cáo bằng bảng, biển
và băng-đơ-rôn trong khu phố Cổ phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà
nước, và Quyết định số 18/1998/QĐ-UB ngày 25/6/1998 của Uỷ ban nhân dân Thành
phố quy định quảng cáo bằng biển, bảng và băng- đơ- rôn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội.
Trong đó cần chú ý thêm một số vấn
đề sau:
- Bảng, biển phải được thiết kế
đẹp, trang nhã. Vật liệu để làm bảng, biển là kim loại, nhựa các loại, gỗ, ván
ép. Không được sử dụng vật liệu vải.
- Bảng, biển phải được thể hiện
nghiêm túc; hình thức và nội dung phải rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu.
- Không được sử dụng bảng, biển
phát ánh sáng có màu sắc quá sặc sỡ.
- Không cho phép lắp đặt các loại
bóng đèn chiếu sáng trên toàn bộ mặt đứng công trình. Đèn chiếu sáng bảng, biển
phải được lắp đặt đúng quy cách, không gây chói, loá ảnh hưởng đến các công
trình xung quanh và người đi đường.
- Nếu có sử dụng tiếng nước
ngoài thì phải đặt dưới nội dung tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn.
Điều 17.
Quy định đối với tổ chức tư vấn thiết kế và hồ sơ thiết kế cải tạo xây dựng các
công trình trong khu phố Cổ:
1. Đối với tổ chức tư vấn thiết
kế:
Thiết kế cải tạo, xây dựng công
trình trong khu phố Cổ, kể cả nhà ở sở hữu tư nhân, phải do cơ quan tư vấn thiết
kế chuyên trách có tư cách pháp nhân được phép hành nghề thực hiện. Ban quản lý
phố Cổ Hà Nội là cơ quan thường trực thẩm định thiết kế với sự hướng dẫn nghiệp
vụ của Văn phòng Kiến trúc sư trưởng Thành phố. Trong trường hợp cần thiết (
công trình nằm tại vị trí quan trọng, quy mô xây dựng lớn), phương án thiết kế
phải có ý kiến của Hội đồng Kiến trúc- Quy hoạch Thành phố (Ban quản lý phố Cổ
Hà Nội trình Hội đồng).
2. Đối với các hồ sơ thiết kế:
Việc thiết kế xây dựng, cải tạo
các công trình trong khu phố Cổ phải tuân thủ các quy định của Điều lệ quản lý
đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành và theo đúng các quy định trong quy hoạch
chi tiết của từng ô phố đã được phê duyệt. Trong trường hợp quy hoạch chi tiết
ô phố chưa được duyệt thì phải có thoả thuận về quy hoạch- kiến trúc của Kiến
trúc sư trưởng Thành phố.
Điều 18.
Quy định đối với việc tổ chức thi công cải tạo, xây dựng:
- Các công trình cải tạo, xây dựng
trong khu phố Cổ, kể cả nhà ở sở hữu tư nhân, phải do đơn vị thi công có tư
cách pháp nhân được cấp giấy phép chuyên trách hành nghề xây dựng tại Khu phố Cổ
thực hiện.
- Việc thi công cải tạo, xây dựng
các công trình trong khu phố Cổ, phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước,
quy định của Uỷ ban nhân dân Thành phố về đảm bảo trật tự vệ sinh an toàn, và
phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng giám sát xây dựng theo 3 giai
đoạn: Phần ngầm, phần xây thô và hoàn thiện công trình. Cơ quan cấp phép xây dựng
có trách nhiệm xác nhận theo từng giai đoạn.
Điều 19.
Quy định về kiểm tra, giám sát việc thực hiện giấy phép xây dựng:
1. Đối với các công trình do Kiến
trúc sư trưởng Thành phố cấp giấy phép:
Kiến trúc sư trưởng Thành phố chịu
trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, giám sát xây dựng công trình và xác nhận hồ
sơ hoàn công theo giấy phép đã cấp hoặc uỷ quyền cho cơ quan có chức năng thực
hiện. Khi phát hiện có vi phạm về xây dựng, phải kiến nghị, xử lý ngay.
Để thống nhất quản lý trên địa
bàn, Kiến trúc sư trưởng Thành phố phải thông báo cho Ban quản lý phố Cổ Hà Nội,
Uỷ ban nhân dân quận Hoàn Kiếm và Uỷ ban nhân dân phường sở tại về những công
trình đã phân cấp cho Kiến trúc sư trưởng Thành phố cấp phép xây dựng.
2. Đối với các công trình do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân quận cấp giấy phép:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận
Hoàn Kiếm chịu trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, giám sát, xử lý vi phạm và
xác nhận hồ sơ hoàn công các công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng đã cấp.
Ban quản lý phố Cổ Hà Nội có trách nhiệm giám sát thực hiện.
3. Các chủ đầu tư sau khi có giấy
phép xây dựng đều phải đến Uỷ ban nhân dân phường sở tại để đăng ký xây dựng. Uỷ
ban nhân dân phường sau khi nhận đăng ký xây dựng của các chủ đầu tư, phải tổ
chức lực lượng theo dõi, giám sát việc xây dựng công trình theo giấy phép đã được
cấp và theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân quận Hoàn Kiếm. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân phường chịu trách nhiệm xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc
báo cáo kịp thời lên cấp trên để có biện pháp xử lý những trường hợp vượt quá
thẩm quyền.
Trong thời gian chưa có quyết định
xử lý chính thức của cấp trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường có trách nhiệm
chỉ đạo giám sát để công trình không được tiếp tục xây dựng.
Chương IV.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20.
Việc xử lý vi phạm đối với các công trình xây dựng không phép hoặc sai phép
trong khu phố Cổ phải được thực hiện như sau:
1. Các công trình vi phạm xây dựng
trước khi ban hành Quyết định số 70/BXD/KT-QH ngày 30/3/1995 có thể chấp nhận
cho tồn tại nhưng phải chỉnh trang kiến trúc cho phù hợp với hình thức kiến
trúc chung của khu vực, đồng thời bị xử lý theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành
chính và đóng góp phụ thu phí xây dựng hạ tầng.
Đối với công trình có quy mô,
hình thức kiến trúc...làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến phong cách kiến trúc chung
của phố Cổ, thì buộc phải cải tạo lại. Phương án cải tạo phải được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép chấp thuận.
2. Các công trình xây dựng, cải
tạo sai phép và không phép từ sau khi ban hành Quyết định số 70 BXD/KT-QH ngày
30/3/1995 đến ngày ban hành Điều lệ này phải được cải tạo để tuân thủ đúng các
quy định đã nêu tại Quyết định số 70 BXD/KT-QH và các quy định trong Điều lệ
này. Đối với các công trình nêu trên chỉ được cấp đăng ký kinh doanh, công nhận
sở hữu hoặc cho chuyển dịch (nếu có) sau khi đã cải tạo theo đúng hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Các công trình xây dựng sau
khi ban hành Điều lệ này phải thực hiện theo đúng giấy phép xây dựng được cấp.
Đối với các công trình xây dựng không phép hoặc sai phép, phải kiên quyết phá dỡ
và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm dân sự hoặc
hình sự theo quy định của Pháp luật.
Chương V.
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 21.
Điều lệ này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
Điều 22.
Các cơ quan có chức năng quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội,
căn cứ quy hoạch chi tiết khu phố Cổ đã được phê duyệt và Điều lệ này, có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 23.
Mọi hành vi vi phạm các điều khoản đã quy định tại Điều lệ này sẽ bị xử lý
nghiêm minh theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy tố trước pháp
luật.
Điều 24.
Đồ án quy hoạch chi tiết khu phố Cổ, các ô phố Cổ và Điều lệ này được niêm yết
công khai tại Ban quản lý phố Cổ Hà Nội để phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực
hiện.
Điều 25.
Trong quá trình thực hiện Điều lệ này, nếu có gì vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi,
Kiến trúc sư trưởng Thành phố và Ban quản lý phố Cổ Hà Nội có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC 1
CÁC TUYẾN PHỐ TRONG PHẠM VI KHU PHỐ CỔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/1999/QĐ-UB ngày 04/6/1999 của UBND Thành
phố Hà Nội)
1. Phố Bát Đàn
|
2. Phố Bát Sứ
|
3. Phố Chả Cá
|
4. Phố Cao Thắng
|
5. Phố Cầu Đông
|
6. Phố Cầu Gỗ
|
7. Phố Cửa Đông
|
8. Phố Chợ Gạo
|
9. Phố Đào Duy Từ
|
10. Phố ĐườngThành
|
11. Phố Đinh Liệt
|
12. Phố Đồng Xuân
|
13. Phố Đông Thái
|
14.Phố Gầm Cầu
|
15. Phố Gia Ngư
|
16. Phố Hà Trung
|
17. Phố Hàng Bạc
|
18. Phố Hàng Bồ
|
19. Phố Hàng Buồm
|
20. Phố Hàng Bút
|
21. Phố Hàng Bông
|
22. Phố Hàng Bè
|
23.Phố Hàng Cá
|
24. Phố Hàng Cân
|
25. Phố Hàng Chai
|
26. Phố Hàng Chĩnh
|
27. Phố Hàng Chiếu
|
28. Phố Hàng Cót
|
29. Phố Hàng Đào
|
30. Phố Hàng Đậu
|
31. Phố Hàng Điếu
|
32. Phố Hàng Đồng
|
33. Phố Hàng Đường
|
34. Phố Hàng Da
|
35. Phố Hàng Gà
|
36. Phố Hàng Gai
|
37. Phố Hàng Giấy
|
38. Phố Hàng Giầy
|
39. Phố Hàng Hòm
|
40. Phố Hàng Khoai
|
41. Phố Hàng Lược
|
42. Phố Hàng Mành
|
43. Phố Hàng Mã
|
44. Phố Hàng Mắm
|
45. Phố Hàng Muối
|
46. Phố Hàng Ngang
|
47. Phố Hàng Nón
|
48. Phố Hàng Phèn
|
49. Phố Hàng Quạt
|
50. Phố Hàng Rươi
|
51. Phố Hàng Thiêc
|
52. Phố HàngThùng
|
53. Phố Hàng Tre
|
54.Phố Hàng Vải
|
55. Phố Lãn ông
|
56. Phố Lò Rèn
|
57. Phố Lương Văn Can
|
58. Phố Lương Ngọc Quyến
|
59. Phố Mã Mây
|
60. Phố Ngõ Gạch
|
61. Phố Ngõ Trạm
|
62. Phố Nhà Hoả
|
63. Phố Nguyễn Hữu Huân
|
64.Phố Nguyễn Quang Bích
|
65.Phố Nguyễn Siêu
|
66. Phố Nguyễn Thiệp
|
67.Phố Nguyễn Văn Tố
|
68. Phố Nguyễn Thiện Thuật
|
69.Phố Ô Quan Trưởng
|
70. Phố Phùng Hưng
|
71. Phố Trần Nhật Duật
|
72. Phố Thanh Hà
|
73. Phố Tạ Hiện
|
74. Phố Thuốc Bắc
|
75. Phố Tô Tịch
|
76. Phố Yên Thái
|
PHỤ LỤC 2
CÁC TUYẾN PHỐ TRONG PHẠM VI BẢO VỆ, TÔN TẠO CẤP I
(Ban hành theo quyết định số 45/1999/QĐ-UB ngày 04/06/1999 của UBND Thành phố
Hà Nội)
1. Phố Đào Duy Từ
2. Phố Hàng Bạc
3. Phố Hàng Buồm
4. Phố Hàng Chiếu
5. Phố Hàng Chĩnh
6. Phố Hàng Đào
7. Phố Hàng Đường
8. Phố Hàng Giầy
9. Phố Hàng Mắm
10. Phố Hàng Tre
11. Phố Lương Ngọc Quyến
12. Phố Mã Mây
13. Phố Nguyễn Siêu
14. Phố Ngõ Gạch
15. Phố Nguyễn Hữu Huân
16. Phố Tạ Hiện
17. Phố Trần Nhật Duật
(Phía Tây).
PHỤ LỤC 3
CÁC TUYẾN PHỐ TRONG PHẠM VI BẢO VỆ, TÔN TẠO CẤP II
(Ban hành kèm theo quyết định số 45/1999/QĐ-UB ngày 04/06/1999 của UBND
Thành phố Hà Nội)
1. Phố Bát Đàn
|
2. Phố Bát Sứ
|
3. Phố Chả Cá
|
4. Phố Cầu Gỗ
|
5. Phố Cửa Đông
|
6. Phố Cao Thắng
|
7. Phố Cầu Đông
|
8. Phố Chợ Gạo
|
9. Phố Đường Thành
|
10. Phố Đinh Liệt
|
11. Phố Đồng Xuân
|
12. Phố Đông Thái
|
13. Phố Gia Ngư
|
14.Phố Gầm Cầu
|
15. Phố Hà Trung
|
16.Phố Hàng Bồ
|
17. Phố Hàng Bút
|
18. Phố Hàng Bông
|
19. Phố Hàng Bè
|
20. Phố Hàng Cá
|
21.Phố Hàng Cân
|
22. Phố Hàng Chai
|
23. Phố Hàng Cót
|
24. Phố Hàng Đậu
|
25. Phố Hàng Điếu
|
26. Phố Hàng Đồng
|
27. Phố Hàng Da
|
28. Phố Hàng Gà
|
29. Phố Hàng Gai
|
30. Phố Hàng Giấy
|
31. Phố Hàng Hòm
|
32. Phố Hàng Khoai
|
33. Phố Hàng Lược
|
34.Phố Hàng Mành
|
35. Phố Hàng Mã
|
36. Phố Hàng Muối
|
37. Phố Hàng Ngang
|
38. Phố Hàng Nón
|
39. Phố Hàng Phèn
|
40. Phố Hàng Quạt
|
41.Phố Hàng Rươi
|
42.Phố Hàng Thiếc
|
43. Phố Hàng Thùng
|
44. Phố Hàng Vải
|
45. Phố Lãn Ông
|
46. Phố Lò Rèn
|
47. Phố Lương Văn Can
|
48. Phố Ngõ Trạm
|
49. Phố Nhà Hoả
|
50. Phố Nguyễn Quang Bích
|
51. Phố Nguyễn Thiệp
|
52. Phố Nguyễn Văn Tố
|
53. Phố Nguyễn Thiện Thuật
|
54. Phố Ô Quan Chưởng
|
55. Phố Phùng Hưng
|
56. Phố Thanh Hà
|
57. Phố Thuốc Bắc
|
58. Phố Tô Tịch
|
59. Phố Yên Thái
|
|
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ TÔN
GIÁO TÍN NGƯỠNG TRONG KHU PHỐ CỔ ĐÃ ĐƯỢC BỘ VĂN HOÁ- THÔNG TIN CÔNG NHẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/1999/QĐ-UB ngày 04/6/1999 của UBND Thành
phố Hà Nội)
STT
|
Tên
công trình di tích
|
Địa
điểm
|
Quyết
định số, ngày
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
Tên các công trình di tích
đã được xếp hạng
|
|
|
1.
|
Đền Bạch Mã
|
76 Hàng Buồm
|
235QĐ 12/12/1986
|
2
|
Ô Quan Chưởng
|
Hàng Chiếu
|
QĐ2397 05/09/1994
|
3
|
Đình Chùa Thái Cam
|
44 Hàng Vải
|
34QĐ 09/01/1990
|
4
|
Trụ sở Báo tin tức của Đảng Cộng
sản Đông Dương
|
105 Phùng Hưng
|
QĐ29 13/01/1964
|
5
|
Nơi Hồ Chủ Tịch viết bản tuyên
ngôn độc lập 2/9/1945
|
48 Hàng Ngang
|
QĐ54 29/02/1979
|
6
|
Đình Thanh Hà
|
10 Ngõ Gạch
|
|
7
8
|
Chùa Cầu Đông
Đình Đức Môn
|
Phường Hàng Đào
|
1570QĐ 05/09/1989 Cùng một quyết
định
|
9
|
Chùa Vĩnh Trù
|
Phường Hàng Mã
|
|
II
|
Các công trình tôn giáo,
tín ngưỡng chưa được xếp hạng.
|
|
|
10
|
Đình Ngô Hầu
|
29 Hàng Bè
|
|
11
|
Đình Phủ Từ
|
19 Hàng Lược
|
|
12
|
Đình Vĩnh Trù
|
59 Hàng Lược
|
|
13
|
Đền Thiên Tiên
|
120 Hàng Bông
|
|
14
|
Chùa Kim Cổ
|
73 Đường Thành
|
|
15
|
Đình Lò Rèn
|
1 Lò Rèn
|
|
16
|
Đình Kim Ngân
|
Hàng Bạc
|
|
17
|
Đình Trương Thị
|
Hàng Bạc
|
|
18
|
Đền Hương Nghĩa
|
13B Đào Duy Từ
|
|
19
|
Đình Hương Tượng
|
64 Mã Mây
|
|
20
|
Đình Ngu Giáp
|
54 Hàng Cót
|
|
21
|
Đền Đồng Thuận
|
27 Hàng Cá
|
|
22
|
Đền Cổ Lương
|
18 Nguyễn Siêu
|
|
23
|
Chùa Đồng Môn
|
18B Hàng Đường
|
|
24
|
Đình Yên Thái
|
Phường Hàng Gai
|
|
PHỤ LỤC 5
CÁC CÔNG TRÌNH NHÀ Ở CÓ GIÁ TRỊ CẦN ĐƯỢC BẢO TỒN, TÔN TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/1999/QĐ-UB ngày 04/06/1999 của UBND
Thành phố Hà Nội)
STT
|
Tên
phố
|
Số
nhà chẵn
|
Số
nhà lẻ
|
1
|
Phố Bát Đàn
|
38,42A, 46, 48
|
5, 17, 27, 29, 43, 45, 47, 49,
51
|
2
|
Phố Bát Sứ
|
2, 4, 6, 12, 16, 18
|
35, 37, 39, 41, 43
|
3
|
Phố Chả Cá
|
16, 18
|
1A, 7, 5, 11, 13, 15
|
4
|
Phố Cao Thắng
|
10
|
|
5
|
Phố Cầu Gỗ
|
2, 10, 14, 24, 30, 34, 38, 40,
48, 50, 92, 96, 106
|
|
6
|
Phố Cửa Đông
|
2, 4, 6, 12, 16, 18
|
35, 37, 39, 41, 43
|
7
|
Phố Chợ Gạo
|
8A, 8B, 12
|
1, 5, 7, 9
|
8
|
Phố Đào Duy Từ
|
2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16,
18, 20, 26, 28, 30, 32, 24
|
1, 3, 7, 23
|
9
|
Phố Đường Thành
|
2, 6A, 10, 14, 16, 16A, 16B,
30, 32, 34, 36, 38, 40
|
1, 13, 19, 21, 23, 25, 29, 37
|
10
|
Phố Đinh Liệt
|
6, 12, 28
|
3
|
11
|
Phố Đồng Xuân
|
Cả tuyến phố
|
Cả tuyến phố
|
12
|
Phố Gia Ngư
|
48
|
|
13
|
Phố Hà Trung
|
6A, 8A, 8B, 26, 28, 68, 50
|
39, 51, 53, 55, 63, 71, 73,
75, 77
|
14
|
Phố Hàng Bạc
|
12, 22, 70, 42, 44, 50, 60,
86, 98, 100, 106, 114, 134
|
13, 15, 31, 37, 47, 51, 61,
67, 83, 89,91,93,95,97,115, 119, 135, 137, 147, 151
|
15
|
Phố Hàng Bồ
|
2B, 4, 20, 24, 42, 58, 52, 54,
64, 66, 72, 74, 76
|
9, 11B, 23,31, 45, 49, 57, 73,
75, 77, 59B, 65, 79
|
16
|
Phố Hàng Buồm
|
4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18,
20, 22, 24, 26, 28, 30, 32, 34, 36, 38, 40, 44, 42, 46, 48, 50, 52, 54, 56,
58, 60, 62, 64, 66, 68, 70, 72, 82, 74, 86, 96, 100, 106, 114, 124, 126
|
3, 5, 13, 17, 19, 25, 29, 35,
45, 47, 49, 53, 59, 57, 59B, 61,63, 65, 67, 69, 71, 73, 75, 79, 83, 85, 87,
99, 101, 111, 113, 115, 117
|
17
|
Phố Hàng Bông
|
2, 22, 24, 26, 28, 38, 42, 54,
64, 68, 74, 76, 80, 82, 84, 88, 94, 100, 102, 108, 110, 114, 116, 128, 148,
156
|
|
18
|
Phố Hàng Bè
|
2, 4, 12, 20, 28, 34, 38, 40,
44, 48, 52, 56, 60
|
3, 17, 23, 29, 41, 55, 65
|
19
|
Phố Hàng Cá
|
28, 36
|
5, 11, 15, 23, 27
|
20
|
Phố Hàng Cân
|
10, 20, 22, 32, 34, 36, 42,
44, 46, 50, 54
|
9, 11, 29, 31, 33
|
21
|
Phố Hàng Chĩnh
|
4, 8, 10, 12, 14
|
1, 11, 15, 17, 19A, 19B
|
22
|
Phố Hàng Chiếu
|
8, 14, 24, 26, 28, 30, 32, 48,
50, 60, 64, 66, 74, 76, 86A, 86B, 88, 90
|
1, 5, 15, 17, 19, 21, 29, 31,
33, 35, 59, 69, 73, 75, 77, 83, 87, 89, 91, 95, 97, 101
|
23
|
Phố Hàng Cót
|
4, 12, 16, 38A, 38B, 38C, 50,
64, 70
|
1, 3, 19, 21, 23, 25, 59
|
24
|
Phố Hàng Đào
|
Cả tuyến phố
|
|
25
|
Phố Hàng Đậu
|
10, 28, 30, 52, 56
|
13, 37
|
26
|
Phố Hàng Điếu
|
6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 24,
70, 32, 42, 48, 58, 64, 66, 70, 72, 74
|
9, 13, 15, 19, 27, 33, 53, 55,
57, 71, 75, 81, 83
|
27
|
Phố Hàng Đồng
|
44, 46, 48
|
1, 5, 39, 43
|
28
|
Phố Hàng Đường
|
Cả tuyến phố
|
|
29
|
Phố Hàng Da
|
30, 32, 44
|
|
30
|
Phố Hàng Gà
|
8, 32, 74
|
|
31
|
Phố Hàng Gai
|
64, 110, 116
|
|
32
|
Phố Hàng Giấy
|
2, 10, 18, 20, 46, 48, 58, 60
|
5, 13,51, 49, 75
|
33
|
Phố Hàng Giầy
|
2, 22, 24
|
1
|
34
|
Phố Hàng Hòm
|
8, 24, 40, 40B
|
21
|
35
|
Phố Hàng Khoai
|
2, 20, 64, 62
|
3, 9, 13, 15
|
36
|
Phố Hàng Lược
|
18, 24
|
67
|
37
|
Phố Hàng Mã
|
26, 28, 38, 52, 56, 74, 90,
92, 96
|
47, 75, 79, 93
|
38
|
Phố Hàng Mắm
|
16, 28
|
25
|
39
|
Phố Hàng Mành
|
14
|
3
|
40
|
Phố Hàng Ngang
|
Cả tuyến phố
|
|
41
|
Phố Hàng Nón
|
16, 48, 24, 58
|
21, 63, 23, 49
|
42
|
Phố Hàng Quạt
|
10, 28, 30, 78, 16, 22, 32, 34,
36, 48, 50, 56, 60, 62, 66, 72, 80, 84
|
39, 41, 25, 29, 31, 35, 37, 43
|
43
|
Phố Hàng Rươi
|
20, 4, 6, 8, 10, 12, 24
|
|
44
|
Phố Hàng Thiếc
|
54, 12, 20
|
|
45
|
Phố Hàng Thùng
|
8, 12, 30, 34
|
13, 37, 11, 21, 25, 27, 29
|
46
|
Phố Hàng Tre
|
14, 22, 24, 26, 28, 30
|
|
47
|
Phố Hàng Vải
|
6, 10, 12
|
17, 3, 5
|
48
|
Phố Lãn Ông
|
6, 8, 10, 36, 56, 16, 42, 46,
48, 54
|
11, 37, 41, 43, 55, 57, 61,
21, 31
|
49
|
Phố Lương Văn Can
|
24, 26
|
35, 37
|
50
|
Phố Lương Ngọc Quyến
|
4, 2, 12, 30, 38, 40, 42, 44,
46, 48
|
1, 11, 27, 59
|
51
|
Phố Mã Mây
|
40, 42, 44, 60, 62, 68, 70,
88, 92, 96, 2, 4, 8, 10, 12, 14, 16, 24, 26, 46, 52, 54,86, 104
|
23, 29, 37, 45, 47, 49, 51,
53, 55, 57, 65, 67, 77, 81, 87, 103, 105, 107, 69, 1, 7, 11, 13, 17, 49, 59,
61, 63, 89
|
52
|
Phố Ngõ Gạch
|
18
|
11, 13
|
53
|
Phố Ngõ Trạm
|
|
23, 23B, 25
|
54
|
Phố Nhà Hoả
|
6A, 6B
|
|
55
|
Phố Nguyễn Hữu Huân
|
2, 66, 14, 22, 26, 28, 30, 50,
60, 68
|
19, 65, 71, 73, 75A, 37, 43,
75, 59
|
56
|
Phố Nguyễn Q.Bích
|
8, 10, 14, 16, 18, 24
|
1, 3, 5, 7, 11, 13, 15, 17,
19, 21, 23
|
57
|
Phố Nguyễn Siêu
|
26, 38, 56, 8, 10, 12, 16, 18,
34, 40, 42, 44, 46, 48
|
3, 7, 11, 13, 23, 55
|
58
|
Phố Nguyễn Thiện Thuật
|
10, 12
|
|
59
|
Phố Nguyễn Văn Tố
|
22, 24, 30, 32, 52, 54
|
19
|
60
|
Phố Ô Quan Chưởng
|
16, 18
|
7, 15, 15B, 17
|
61
|
Phố Phùng Hưng
|
|
1, 27, 35, 37, 39, 61, 65, 67,
69, 71, 73, 75, 77, 79, 81, 83, 85, 87, 89, 95, 125, 127, 129, 131, 133, 135,
139, 141, 143, 145, 147, 149, 151, 155, 157, 159, 161, 163, 175A, 175
|
62
|
Phố Tạ Hiện
|
14
|
7ữ27, 33, 35, 39
|
63
|
Phố Tô Tịch
|
14, 20
|
9
|
64
|
Phố Thuốc Bắc
|
6, 40, 44, 48, 52, 56, 68, 84.
92, 96
|
19, 29, 77, 101, 15, 17, 27,
65, 73, 79, 91, 93, 97
|
65
|
Phố Thanh Hà
|
|
21, 23
|
66
|
Phố Hàng Bút
|
2
|
|
67
|
Phố Hàng Muối
|
22
|
|
68
|
Phố Trần Nhật Duật
|
20, 70, 2, 4, 6, 8, 10, 14,
16, 18, 24, 30, 32, 34, 36, 38, 42, 44, 46, 62, 66, 80, 110, 112
|
|
Quyết định 45/1999/QĐ-UB về Điều lệ tạm thời quản lý xây dựng, bảo tồn và tôn tạo khu phố cổ Hà Nội
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 45/1999/QĐ-UB ngày 04/06/1999 về Điều lệ tạm thời quản lý xây dựng, bảo tồn và tôn tạo khu phố cổ Hà Nội
5.935
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|