UBND TỈNH GIA LAI
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 525/SXD-HD
|
Gia Lai, ngày 07
tháng 11 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
SỬ
DỤNG BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỈNH GIA LAI
Kính gửi:
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Pleiku;
- Các Sở quản lý chuyên ngành.
|
Căn cứ văn bản số 1777/UBND-CN ngày 20/6/2011
V/v lập phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa
bàn tỉnh;
Căn cứ văn bản số 2257/UBND-CN ngày 27/7/2011
của UBND tỉnh Gia Lai đồng ý cho sử dụng nguyên giá các loại máy của phụ lục
Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng công bố để lập bảng
giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-UBND ngày
24/10/2011 của UBND tỉnh Gia Lai V/v bãi bỏ Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Căn cứ văn bản số 3394/UBND-CNXD ngày
24/10/2011 V/v công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa
bàn tỉnh;
Sở Xây dựng có văn bản số 524/SXD-QLHĐXD ngày
07/11/2011 V/v công bố Bảng giá ca máy thiết bị thi công xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Sở Xây dựng Hướng dẫn tham khảo sử dụng bảng
giá ca máy trong quá trình lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
I. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
BẢNG GIÁ CA MÁY CÔNG TRÌNH:
1. Đối tượng, phạm vi
tham khảo sử dụng bảng giá ca máy:
Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, nhà thầu có thể tham
khảo bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình đã được Sở
Xây dựng công bố để xác định chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công
trình, lập dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình làm cơ sở cho việc lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Căn cứ xác định
các thành phần chi phí trong giá ca máy:
- Giá ca máy bao gồm: Chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, tiền lương thợ điều khiển máy,
chi phí khác của máy. Các chi phí này được xác định trên cơ sở định mức của Bộ
Xây dựng ban hành tại phụ lục kèm theo Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày
26/5/2010 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết
bị thi công xây dựng công trình.
- Nguyên giá máy: sử dụng nguyên giá các loại
máy của Phụ lục Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng đã
công bố để tính chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca
máy.
- Chi phí nhiên liệu, năng lượng, tiền lương
thợ điều khiển máy được tính theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước
quy định tại thời điểm lập bảng giá ca máy.
3. Các trường hợp cần
lưu ý trong quá trình tham khảo sử dụng bảng giá ca máy:
- Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây
dựng công trình đã được Sở Xây dựng công bố chưa tính thuế giá trị gia tăng
(VAT) của các loại vật tư, phụ tùng nhiên liệu, năng lượng.
- Giá ca máy của các loại máy để thực hiện
một số loại công tác mà chi phí nhân công điều khiển máy đã tính theo hao phí
nhân công trong định mức dự toán công trình như (khảo sát xây dựng, thí nghiệm
vật liệu, thí nghiệm cấu kiện, kết cấu xây dựng và một số loại công tác khác)
thì không tính tiền lương thợ điều khiển máy trong bảng giá ca máy đã công bố.
- Giá ca máy của trạm trộn bê tông asphan
công suất từ 25 tấn/h ÷ 80 tấn/h chưa tính chi phí nhiên liệu (vì chi phí nhiên
liệu đã được tính trong định mức sản xuất đá dăm đen, bê tông nhựa bằng trạm
trộn, định mức 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng Định mức dự toán xây
dựng công trình - Phần xây dựng).
- Đối với những ca máy và thiết bị thi công
chưa có trong Bảng giá ca máy đã được Sở Xây dựng công bố hoặc đối với những
máy và thiết bị thi công mới, công nghệ tiên tiến do các doanh nghiệp tự nhập,
thì chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế lập tổng dự toán và các nhà thầu căn cứ
vào phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công quy định tại Thông tư
số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng làm cơ sở để lập giá ca máy và
báo cáo Sở Xây dựng để trình cấp có thẩm quyền công bố.
II. ĐIỀU CHỈNH GIÁ CA
MÁY:
Giá ca máy được điều chỉnh phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng công trình trên cơ sở mức biến động giá của các yếu tố chi
phí tính giá ca máy như nguyên giá, giá nhiên liệu, năng lượng, chế độ tiền
lương.
Giá ca máy được điều chỉnh theo các phương
pháp sau:
- Phương pháp bù trừ trực tiếp;
- Phương pháp hệ số điều chỉnh;
- Phương pháp chỉ số giá xây dựng;
1. Điều chỉnh giá ca
máy theo phương pháp bù trừ trực tiếp.
Công thức xác định giá ca máy điều chỉnh (CCMĐC)
theo phương pháp bù trừ trực tiếp (được xác định theo công thực (1)):
CCMĐC = (CKH
+ CSC + CCPK) . K1 + CNL . K2
+ CTL.K3 (đồng/ca) (1)
Trong đó:
- CKH, CSC, CCPK,
CNL, CTL: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
khác, chi phí nhiên liệu, chi phí năng lượng, chi phí tiền lương thợ điều khiển
máy trong giá ca máy tại thời điểm gốc.
- K1: Hệ số điều chỉnh nguyên giá,
xác định theo công thức (2)
K1 =
|
Nguyên giá tại thời
điểm điều chỉnh
|
(2)
|
Nguyên giá tại thời
điểm gốc
|
- K2: Hệ số điều chỉnh chi phí
nhiên liệu, năng lượng, xác định theo công thức (3)
K2 =
|
Giá nhiên liệu,
năng lượng tại thời điểm điều chỉnh
|
(3)
|
Giá nhiên liệu,
năng lượng tại thời điểm gốc
|
- K3: Hệ số điều chỉnh chi phí
tiền lương thợ điều khiển máy, xác định theo công thức (4)
K3 =
|
Chi phí tiền lương
thợ điều khiển máy trong ca máy tại thời điểm điều chỉnh
|
(4)
|
Chi phí tiền lương
thợ điều khiển máy trong giá ca máy tại thời điểm gốc
|
2. Điều chỉnh giá ca
máy theo phương pháp hệ số điều chỉnh:
Công thức xác định giá ca máy điều chỉnh (CCMĐC)
theo phương pháp hệ số điều chỉnh được xác định theo công thức (5):
CCMĐC = CCM . KĐC
(đồng/ca) (5)
- CCM: giá ca máy tại thời điểm
gốc (đồng/ca)
-KĐC: hệ số điều chỉnh giá ca máy
Hệ số điều chỉnh giá ca máy tính theo hệ số
điều chỉnh chi phí máy thi công trong dự toán xây dựng công trình giữa thời
điểm điều chỉnh và thời điểm gốc. Hệ số điều chỉnh lấy theo công bố hoặc hướng
dẫn của Sở Xây dựng hoặc tính toán của Chủ đầu tư.
3. Điều chỉnh giá ca
máy theo phương pháp chỉ số giá xây dựng:
Công thức xác định giá ca máy điều chỉnh (CCMĐC)
theo phương pháp chỉ số giá xây dựng được xác định theo công thức (6).
(đồng/ca) (6)
Trong đó:
- CCM: giá ca máy tại thời điểm
gốc (đồng/ca)
- KMTC1: chỉ số giá máy thi công
xây dựng công trình tại thời điểm gốc
- KMTC2: chỉ số giá máy thi công
xây dựng công trình tại thời điểm điều chỉnh
Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc công bố tỉnh hoặc tính toán của chủ đầu tư.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Chủ đầu tư căn cứ yêu cầu kỹ thuật, biện
pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức thẩm định, phê duyệt giá ca máy
công trình đồng thời với việc tổ chức thẩm định và phê duyệt đơn giá xây dựng
công trình.
Đối với các công trình xây dựng dạng tuyến
như đường giao thông, đường dây tải điện, kênh mương, đường ống và các công
trình xây dựng dạng tuyến khác, thì chủ đầu tư quyết định giá ca máy của công
trình để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân
tư vấn quản lý chi phí có đủ năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để xác định hoặc
thẩm tra giá ca máy trước khi quyết định áp dụng.
2. Sở Xây dựng Hướng dẫn sử dụng bảng giá ca
máy và thiết bị thi công xây dựng công trình:
Bảng giá ca máy đã được Sở Xây dựng công bố
kèm theo văn bản số 524/SXD-QLHĐXD ngày 07/11/2011 là cơ sở để các chủ đầu tư
tham khảo trong việc lập đơn giá xây dựng công trình, lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình đã được ghi vốn theo kế hoạch đầu tư xây dựng năm
2012.
3. Nhà thầu xây dựng quyết định định mức, đơn
giá và các chi phí có liên quan đến giá dự thầu khi tham gia đấu thầu. Được đề
xuất và thỏa thuận với chủ đầu tư về các định mức, đơn giá cho các công việc
phát sinh trong quá trình thi công.
Chủ đầu tư căn cứ vào các nội dung Hướng dẫn
nêu trên tổ chức thực hiện, điều chỉnh và phê duyệt dự toán xây dựng công trình
theo đúng quy định.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- UBND tỉnh (báo cáo);
- UBND các huyện, TX, TP;
- Giám đốc, các PGĐ Sở Xây dựng;
- Các cơ quan QLĐT & XD;
- Lưu VT, QLHĐXD.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Kim Đại
|