BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CẤP QUỐC GIA VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI [1]
Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số
12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia ban hành kèm Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương,[2]
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý
và thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại [3]
Điều 2.[4] Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011; đồng thời được áp dụng cho việc xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại[5] năm 2011.
Điều 3.[6] Bộ trưởng các Bộ: Công
Thương, Tài chính và các bộ có liên quan, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quy định về điều khoản chuyển tiếp[7]
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia đã được
Bộ Công Thương phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg .
Nội dung xúc tiến thương mại thị trường trong nước
và xúc tiến thương mại miền núi, biên giới và hải đảo thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Điều 3;
- Lưu: VT, XTTM, PC.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẤP QUỐC GIA VỀ
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI[8]
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý
và tổ chức thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại[9] (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị chủ
trì thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì), các đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh
phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục tiêu Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại[10]
Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại[11] là chương trình được xây dựng trên cơ sở định
hướng phát triển ngoại thương[12]; thị trường
trong nước; và thương mại miền núi, biên giới và hải đảo, phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được Chính phủ phê duyệt, nhằm:
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển ngoại thương[13], thị trường trong nước,
thương mại miền núi, biên giới và hải đảo;
2. Hỗ trợ công tác quy hoạch, vận hành hạ tầng
thương mại;
3. Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh của cộng đồng doanh nghiệp;
4. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu
tư và du lịch.
Điều 3. Đơn vị chủ trì thực
hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì bao gồm: các tổ chức xúc tiến
thương mại Chính phủ, phi Chính phủ, tổng công ty ngành hàng (trong trường hợp
ngành hàng không có Hiệp hội) có đề án xúc tiến thương mại đáp ứng các mục
tiêu, yêu cầu và tiêu chí quy định tại Quy chế này và được Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì phải có đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức
thực hiện Chương trình;
c) Có chiến lược phát triển ngành hàng cụ thể
trên thị trường mục tiêu;
d) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh
nghiệp;
đ) Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức
các hoạt động xúc tiến thương mại.
e) Thực hiện Chương trình nhằm mang lại lợi ích
cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.
3. Các Đơn vị chủ trì được tiếp nhận kinh phí hỗ
trợ để triển khai thực hiện Chương trình và có trách nhiệm quyết toán kinh phí
hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình
Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình là các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã, các tổ chức xúc tiến
thương mại Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị
tham gia thực hiện Chương trình được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định
tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại
mà đơn vị tham gia.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà
nước về Chương trình
1. Bộ Công Thương là cơ quan được Chính phủ giao
trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương phổ biến định hướng phát triển ngoại thương[14],
thị trường trong nước và thương mại miền núi, biên giới và hải đảo theo chiến
lược, quy hoạch và các Đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn xây dựng đề án xúc tiến thương mại
theo quy định tại Quy chế này;
c) Quy định tiêu chí đối với đề án xúc tiến
thương mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình;
d) Đánh giá, thẩm định, phê duyệt đề án để tổng
hợp vào Chương trình;
đ) Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện các đề án thuộc Chương trình;
h) Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại quốc
gia;
g) Tổng hợp đánh giá kết quả, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Chương trình.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập và ban
hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chương trình (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ
đạo), Hội đồng thẩm định Chương trình (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định)
và Ban quản lý Chương trình để giúp Bộ Công Thương quản lý Chương trình.
a) Ban chỉ đạo do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành
lập và làm Trưởng ban; có nhiệm vụ định hướng Chương trình, quyết định quy mô
và tổng kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm: phát triển ngoại
thương[15], thị trường trong nước và thương mại
miền núi, biên giới và hải đảo.
b) Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ra quyết định thành lập; thành phần bao gồm đại diện các Bộ, ngành liên
quan, do một lãnh đạo Bộ Công Thương làm Chủ tịch. Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định
các đề án xúc tiến thương mại của các Đơn vị chủ trì xây dựng; tổng hợp thành
chương trình quốc gia hàng năm để Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Hội đồng
có thể mời và tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình thẩm định.
c) Ban quản lý Chương trình do Bộ trưởng Bộ Công
Thương thành lập, do Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại làm Trưởng ban. Ban Quản
lý Chương trình có nhiệm vụ hướng dẫn việc xây dựng, tiếp nhận, đánh giá sơ bộ
các đề án xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này; tổng hợp gửi Hội đồng
thẩm định; tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án; tổng kết, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương; tiếp nhận và quản lý kinh phí nhà nước cấp cho
Chương trình.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
Chương trình:
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được hình
thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch.
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham
gia Chương trình.
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương
trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được giao
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương.
b) Hỗ trợ đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
thông qua Đơn vị chủ trì thực hiện chương trình.
3.[16] Kinh phí
Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại được sử dụng cho mục đích sau:
a) Chi cho các nội dung xúc tiến thương mại quy
định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quy chế
này.
b) Chi cho hoạt động quản lý Chương trình cấp quốc
gia về xúc tiến thương mại.
Điều 7. Quản lý kinh phí xúc
tiến thương mại quốc gia
1. Bộ Công Thương xây dựng kế hoạch, dự toán
kinh phí xúc tiến thương mại quốc gia và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng
năm của Bộ Công Thương, trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
2. Sau khi được Quốc hội phê duyệt và Bộ Tài
chính thông báo dự toán chi ngân sách cho Chương trình, Bộ trưởng Bộ Công
Thương tiến hành phê duyệt Chương trình và kinh phí được hỗ trợ theo nguyên tắc
tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của Chương trình không vượt quá dự
toán được phê duyệt.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt Chương trình của
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Cục Xúc tiến thương mại ký hợp đồng thực hiện các đề
án thuộc Chương trình với các Đơn vị chủ trì và thanh, quyết toán kinh phí hỗ
trợ theo Hợp đồng đã ký; thực hiện trực tiếp các đề án thuộc Chương trình do Cục
Xúc tiến thương mại chủ trì.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể về việc
ký kết và thực hiện hợp đồng nêu trên.
4.[17] (được
bãi bỏ)
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các khoản
kinh phí xúc tiến thương mại quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hoạt động xúc tiến
thương mại thông qua các tổ chức xúc tiến thương mại thuộc Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ Quy chế này, xây dựng nội dung xúc tiến thương mại và mức hỗ
trợ kinh phí phù hợp với thực tế của địa phương và các quy định của luật pháp
hiện hành về xúc tiến thương mại để làm căn cứ cho các tổ chức xúc tiến thương
mại của địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại.
Nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương
mại của các địa phương được thực hiện trực tiếp từ nguồn ngân sách địa phương
và các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét phê duyệt
các đề án xúc tiến thương mại thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến
thương mại[18] thực hiện tại địa phương có hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương.
Chương
II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ
MỨC HỖ TRỢ
Điều 9. Hoạt động xúc tiến
thương mại phát triển ngoại thương được hỗ trợ từ Chương trình cấp quốc gia về
xúc tiến thương mại[19], [20]
Hoạt động xúc tiến thương mại
phát triển ngoại thương được hỗ trợ từ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến
thương mại bao gồm các hoạt động quy định tại Điều 15 Nghị định
số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 28/2018/NĐ-CP).
Điều 10. Nội dung Chương
trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước
1. Tổ chức các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng
tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam đến người tiêu dùng
theo quy mô thích hợp cho từng địa phương.
2. Tổ chức các hoạt động bán hàng: thực hiện các
chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu công nghiệp, khu đô thị thông
qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác xã cung
ứng dịch vụ trên địa bàn theo các đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường
trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu
phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại. Các ấn phẩm để phổ biến
kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm.
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về
hàng hóa và dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động
truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và
các hình thức phổ biến thông tin khác.
5. Hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý, vận hành
cơ sở hạ tầng thương mại.
6. Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị
trường trong nước tổng hợp: tháng khuyến mại, tuần “hàng Việt Nam”, chương
trình “hàng Việt” chương trình giới thiệu sản phẩm mới, bình chọn sản phẩm Việt
Nam được yêu thích nhất theo tháng, quý, năm theo các đề án được Bộ trưởng Bộ
Công Thương phê duyệt.
7. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh
doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành
ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ
năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước.
8. Các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường
trong nước khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11. Nội dung Chương
trình xúc tiến thương mại miền núi, biên giới và hải đảo
1. Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt từ
khu vực sản xuất đến miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc và hải đảo.
2. Xây dựng và cung cấp thông tin thị trường
biên giới, cửa khẩu của Việt Nam và các nước có chung biên giới.
3. Tổ chức các hoạt động giao nhận, vận chuyển
và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới.
4. Tổ chức hoạt động giao dịch thương mại và đưa
hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu.
5. Tổ chức và phát triển hoạt động phân phối
hàng Việt sang các khu vực biên giới với các nước có chung biên giới.
6. Các hoạt động nâng cao năng lực cho thương
nhân tham gia xuất khẩu hàng hóa qua biên giới và thương nhân tại các khu vực
miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo.
7. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá,
tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo.
8. Các hoạt động xúc tiến thương mại miền núi,
biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 12. Mức hỗ trợ[21]
1. Mức hỗ trợ tối đa 100% áp dụng cho các hoạt động
xúc tiến thương mại quy định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Mức hỗ trợ 100% áp dụng cho các nội dung quy
định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 10 và Điều
11 Quy chế này.
3. Mức hỗ trợ 70% áp dụng cho các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
4. Mức hỗ trợ 50% áp dụng cho các nội dung quy định
tại khoản 1, khoản 5 và khoản 6 Điều 10 Quy chế này.
5. Hỗ trợ kinh phí cho người của
đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với hoạt động tổ chức,
tổ chức tham gia hội chợ triển lãm thương mại tại nước ngoài và tổ chức đoàn khảo
sát thị trường, giao dịch với tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài: Hỗ trợ công
tác phí cho 01 người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức
đối với đoàn có dưới 08 doanh nghiệp, hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 08 đến 15
doanh nghiệp, hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 16 đến 30 doanh nghiệp, và 04 người
cho đoàn có từ 31 đến 50 doanh nghiệp và 05 người cho đoàn từ 51 doanh nghiệp
trở lên.
Chương
III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 13. Quy trình xây dựng
và bổ sung, chấm dứt thực hiện đề án[22]
1. Quy trình xây dựng đề án Chương trình thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 28/2018/NĐ-CP .
2. Bổ sung đề án thực hiện Chương trình thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP .
3. Ban Quản lý Chương trình, căn cứ vào tiêu chí
lựa chọn đề án xúc tiến thương mại quốc gia, đánh giá nội dung các đề án và tổng
hợp gửi Hội đồng thẩm định trước tháng 11 của năm trước năm kế hoạch.
4.
Hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện đề án trong Chương trình thực hiện theo quy định
tại Điều 12 của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP .
5.
Điều chỉnh, thay đổi nội dung, chấm dứt thực hiện đề án thực hiện theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP .
6.
Báo cáo kết quả thực hiện đề án thực hiện theo quy định tai Điều 14 của Nghị định
số 28/2018/NĐ-CP .
7. Đề án mang
tính dài hạn có quá trình thực hiện trên 02 năm, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội
dung và kinh phí tổng thể cho cả giai đoạn và chi tiết cho từng năm.
8. Bộ Công Thương rà soát tiến độ, nội dung,
kinh phí thực hiện các đề án để điều chỉnh, thu hồi kinh phí chưa sử dụng hết,
phê duyệt bổ sung đề án thực hiện Chương trình.
9. Ban hành kèm theo Quy chế này các mẫu văn bản,
báo cáo sau:
a) Mẫu
số 1 “Văn bản đề xuất đề án thực hiện Chương trình”.
b) Mẫu
số 2 “Đề án chi tiết thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại”.
c) Mẫu
số 3 “Văn bản đề xuất bổ sung đề án thực hiện Chương trình”.
d) Mẫu
số 4 “Văn bản đề nghị điều chỉnh/ thay đổi nội dung/ chấm dứt thực hiện đề
án”.
đ) Mẫu
số 5 “Báo cáo thực hiện đề án của đơn vị chủ trì”.
Điều 14.[23] (được bãi bỏ)
Điều 15. Thầm định, phê duyệt
đề án
1. Hội đồng thẩm định thẩm định các đề án do Ban
quản lý Chương trình tổng hợp.
2. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm
định, Ban quản lý Chương trình tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều 16.[24] (được bãi bỏ)
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 17. Trách nhiệm và quyền
hạn của Bộ Công Thương.
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương trình được
thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định của pháp
luật.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực
hiện Chương trình; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề ngoài quy định của
Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4. Tổng kết việc thực hiện Quy chế; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế trong trường
hợp cần thiết.
5. Không tiếp nhận đề án trong năm tiếp theo đối
với Đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 19 Quy chế này.
6. Đình chỉ tham gia Chương trình trong 3 năm kế
tiếp trong trường hợp Đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 5 Điều 19 Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành, địa phương liên quan
Các Bộ, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Công Thương và các Đơn vị chủ trì trong việc tổ chức hiệu quả
các đề án xúc tiến thương mại quốc gia nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương
mại, đầu tư và du lịch với nước sở tại.
Điều 19. Trách nhiệm của
Đơn vị chủ trì
1. Tổ chức thực hiện các đề án được phê duyệt
theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong Hợp đồng đã ký; đảm
bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi
theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với đề án có nhiều đơn vị tham gia Chương
trình, Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia
thực hiện từng nội dung của đề án.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp
với tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải phù
hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Định kỳ 6 tháng 1 lần, các đơn vị chủ trì phải
gửi báo cáo về tình hình thực hiện đề án về Ban quản lý Chương trình (6 tháng đầu
năm trước ngày 31 tháng 7 và cả năm trước ngày 31 tháng 12), đồng thời thông báo
cho các cơ đơn vị tham gia đề án các báo cáo liên quan.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực
liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy
chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương không xem xét phê
duyệt các đề án xúc tiến thương mại trong năm tiếp theo của các đơn vị chủ trì
Chương trình không thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng
quy định tại Quy chế này./.
[1] Cụm từ
“Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[2] Quyết định
số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và
thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định
số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ
Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,”
[3] Cụm từ
“Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[4] Điều 4 Quyết
định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm Quyết định
số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4
năm 2019.”
[5] Cụm từ
“Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[6] Điều 3 Quyết
định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm Quyết định
số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Tài chính và
các bộ có liên quan, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.”
[7] Điều này được
bổ sung theo quy định tại Điều 5 của Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4
năm 2019.
[8] Cụm từ
“Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[9] Cụm từ
“Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[10] Cụm từ
“Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[11] Cụm từ
“Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[12] Cụm từ
“xuất khẩu” được thay thế bởi cụm từ “ngoại thương” theo quy định tại khoản 2
Điều 2 của Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban
hành kèm Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[13] Cụm từ
“xuất khẩu” được thay thế bởi cụm từ “ngoại thương” theo quy định tại khoản 2
Điều 2 của Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban
hành kèm Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[14] Cụm từ
“xuất khẩu” được thay thế bởi cụm từ “ngoại thương” theo quy định tại khoản 2
Điều 2 của Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban
hành kèm Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[15] Cụm từ
“xuất khẩu” được thay thế bởi cụm từ “ngoại thương” theo quy định tại khoản 2
Điều 2 của Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban
hành kèm Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[16] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[17] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4
năm 2019.
[18] Cụm từ
“Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “Chương trình
cấp quốc gia về xúc tiến thương mại” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quyết
định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết
định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[19] Cụm từ
“Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019
[20] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại ban hành kèm theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[21] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại ban hành kèm theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[22] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại ban hành kèm theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
[23] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình cấp
quốc gia về xúc tiến thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2019.
[24] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình cấp
quốc gia về xúc tiến thương mại ban hành kèm theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.