UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
33/2007/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 07 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Nghị định số 179/1999/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên
nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước; Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ ;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới
đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của
Bộ Tài nguyên-Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về Tài
nguyên và Môi trường ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
167/TTr-STNMT ngày 29 tháng 6 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố Lạng Sơn, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. Hội đồng nhân dân tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- PVP, các Phòng CV;
- Lưu: VT, NL.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Thanh Kiểm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về
c«ng t¸c quản lý các hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất (gọi chung là
hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân, trong nước và nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo cú hoạt động liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Quản lý
nhà nước về hoạt động tài nguyên nước
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
2. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc lập, thẩm định, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện
các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh;
3. Thực hiện
công tác tổ chức điều tra cơ bản tài nguyên nước, quản lý, thông tin, tuyên
truyền pháp luật tài nguyên nước; thanh tra, kiểm tra hoạt động tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
4. Tiếp nhận,
tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động
điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước theo quy định hiện hành; kiểm tra, thanh tra hoạt động tài nguyên nước của
các tổ chức, cá nhân sau khi được cấp giấy phép; giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
5. Hướng dẫn
cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện
công tác quản lý tài nguyên nước theo quy định của pháp luật và quy định này;
6. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản
lý hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh trong việc tổng
hợp, lập báo cáo về tình hình quản lý, đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên
nước trên địa bàn gửi về Cục Quản lý tài nguyên môi trường.
7. Thực hiện
các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Lạng Sơn:
1. Thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn huyện, thµnh phè
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác lập chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước, quản lý thông tin về tài
nguyên nước của địa phương;
3. Xây dựng
và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng chống, khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra;
4. Tổ chức tiếp
nhận, lưu trữ hồ sơ, thẩm định và xem xét xác nhận đăng ký khai thác nước dưới
đất cho các tổ chức, cá nhân theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước và các văn bản
liên quan đến quản lý tài nguyên nước;
6. Xây dựng kế
hoạch, tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp
luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức
thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật tài nguyên nước theo thẩm quyền;
7. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh (Thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) về tình hình hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn quản
lý.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn:
1. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thực hiện
sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý, thông tin về tài
nguyên nước ở địa phương;
3. Xây dựng
và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng chống, khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra;
4. Thống kê,
lập sổ theo dõi các hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn; thực hiện công tác
hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước ở cơ sở;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, giám sát việc chấp hành pháp luật về tài
nguyên nước của các tổ chức, cá nhân theo quy định này và các quy định khác có
liên quan;
5. Tổ chức kiểm
tra các hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn, lập biên bản vi phạm hành chính
và ra quyết định xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoÆc đột xuất cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về
tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn.
2- Cấp phép
hoạt động tài nguyên nước
Điều 6. Nguyên tắc và căn cứ cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước: áp dụng theo Điều 4 và Điều
5 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước.
Điều 7. Các trường hợp hoạt động tài nguyên nước không phải
xin phép và không phải xin phép nhưng phải đăng ký:
1. Khai thác,
sử dụng nước dưới đất không phải xin phép:
a) Đối với
trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình khai thác mới
thay thế công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác, có lưu lượng
khai thác không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được
xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực khai thác đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép;
b) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình có chiều sâu giếng nhỏ hơn 25 mét
với lưu lượng khai thác không vượt quá 10m3/ngày đêm.
2. Khai thác,
sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép
nhưng phải đăng ký:
a) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình với lưu lượng không vượt quá 10
m3/ngày đêm phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và cho các mục đích khác mà không nằm trong
vùng cấm, vùng hạn chế khai thác;
b) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động
nghiên cứu khoa học, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thể thao, y tế, an dưỡng,
mà không nằm trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác;
c) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất đối với công trình giếng khoan có chiều sâu từ 25 mét đến
dưới 60 mét và lưu lượng khai thác không vượt quá 10 m3/ngày đêm.
3. Khai
thác,sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không
phải xin phép:
a) Khai thác,
sử dụng nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng không vượt quá
72 m3/giờ;
b) Khai thác,
sử dụng nước mặt để phát điện không cã chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp
máy dưới 50 kw;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt từ ao, hồ tự nhiên được hình thành từ nước mưa trong phạm vi
diện tích đất được giao, được thuê hoặc được quyền sử dụng hợp pháp theo quy định
của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật;
d) Khai thác,
sử dụng nước mặt không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp,
giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng,
nghiên cứu khoa học;
đ) Khai thác,
sử dụng nước mặt phục vụ sinh hoạt, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất
tiểu thủ công nghiệp và cho các mục đích khác với lưu lượng không vượt quá 100
m3/ngày đêm;
e) Xả nước thải
vào nguồn nước với lưu lượng không vượt quá 8 m3/ngày đêm.
Điều 8. Các hoạt động tài nguyên nước phải xin phép:
1. Thăm dò,
khai thác sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng khai thác dưới 3.000
m3/ngày đêm dùng để sản suất các loại nước uống tinh khiết;
2. Thăm dò,
khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng tõ 10 m3/ngày đêm đến
dưới 3.000 m3/ngày đêm dùng cho các mục đích khác;
3. Khai thác,
sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 72 m3/gìơ đến dưới
7200 m3/giờ;
4. Khai thác,
sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50 kw đến dưới 2.000 kw;
5. Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm;
6. Xả nước thải
vào nguồn nước với lưu lượng từ 8 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm;
7. Hành nghề
khoan nước dưới đất theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 5 Quyết định số
17/2006/QĐ-BTNMT có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Phân cấp quản lý cấp giấy phép hoạt động tài
nguyên nước:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, tổ chức thẩm định,
xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội
dung, đình chỉ, thu hồi giấy phép các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tiếp nhận, đăng ký, lưu trữ và quản lý hồ
sơ đăng ký khai thác nước dưới đất các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7
Quy định này.
Điều 10. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, thời hạn, gia
hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại,
chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất:
1. Thời hạn,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả
lại, chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động tài nguyên nước được thực hiện theo
Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, Quyết định số
17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hành nghề khoan nước dưới đất và các quy định khác có liên
quan.
2. Trình tự,
thủ tục cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, ngày 27
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ, Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 6
năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các mẫu hồ sơ liên quan theo hướng dẫn
tại Phụ lục kÌm theoThông tư số 02/2005/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 6 năm 2005 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Điều kiện,
trình tự, thủ tục cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo
Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT, ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định cấp giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất.
3-Vùng cấm và
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất
Điều 11. Vùng cấm hoạt động hành nghề khoan, thăm dò,
khai thác nước dưới đất:
Thuộc các khu
vực nằm trong vùng ảnh hưởng đến hoạt động của giếng khoan khai thác đã có trước,
gần cầu, đường trục giao thông chính quan trọng; gần các công trình xử lý nước
thải, khu xử lý rác thải tập trung, trong khuôn viên của các Bệnh viện; trong
khuôn viên của cơ sở sản xuất, đóng gói, sang chiết các loại hoá chất độc hại;
gần các kho thuốc bảo vệ thực vật, khu vực nghĩa trang và nghĩa địa; trong
khuôn viên của các nhà cao tầng từ 15 mét trở lên. Khoảng cách hoạt động tính từ
giới hạn mép ngoài hàng rào các công trình nêu trên đến vị trí công trình khai
thác nước dưới đất không được nhỏ hơn 50 mét.
Điều 12. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:
Thuộc địa bàn
các phường Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Vĩnh Trại, Đông Kinh, Chi Lăng - thành phố
Lạng Sơn. Các trường hợp có công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động tại
các khu vực nêu trên tiếp tục thực hiện thủ tục cấp phép hoặc đăng ký khai thác
nước dưới đất đến hết tháng 6 năm 2008.
Điều 13. Không tiến hành cấp phép hoạt động trong khu vực
cấm hoạt động theo quy định tại Điều 11 quy định này.
Đối với khu vực
hạn chế khai thác quy định tại điều 12 quy định này, chỉ tiến hành cấp phép khi
có đầy đủ tài liệu về kết quả thăm dò, đánh giá tiềm năng trữ lượng nước dưới đất
và có biện pháp bổ sung nguồn nước trong khu vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tài nguyên nước:
Tổ chức, cá nhân
được phép hoạt động tài nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
22, Điều 23 Luật Tài nguyên nước; Điều 17, 18 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ; Điều 4 Quy định về hành nghề khoan nước dưới
đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định này và các quy định khác có
liên quan.
Điều 15. Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước:
1. Tổ chức,
cá nhân được cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước có nghĩa vụ lắp đặt
thiết bị đo lưu lượng nước theo đúng quy định và theo dõi ghi nhận lại chỉ số
thiết bị đo, số lượng nước thô đã khai thác hàng ngày vào sổ vận hành công
trình; đối với công trình khai thác, sử dụng nước để phát điện phải có thêm biểu
đồ phụ tải.
2. Tổ chức,
cá nhân được cấp phép xả nước thải có nghĩa vụ:
a) Lắp đặt
thiết bị đo lưu lượng nước xả thải theo đúng quy định và theo dâi ghi nhận lại
chỉ số đo lưu lượng nước xả thải vào nguồn nước hàng ngày vào sổ vận hành công
trình;
b) Kiểm tra
chất lượng, thành phần nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải
ba (3) tháng một (1) lần. Lưu giữ hồ sơ công trình, kết quả phân tích chất lượng
nước thải và chất lượng nguồn nước tiếp nhận tại đơn vị.
3. Tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi
c«ng tr×nh cã sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước hoặc phát hiện
các trường hợp bất thường về chất lượng nguồn nước phải báo cáo ngay cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thµnh phè nơi xảy ra sự cố để được
hướng dẫn xử lý.
4. Nộp phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 16. Công tác trám lấp giếng khoan:
Tổ chức, cá
nhân thăm dò, khai thác, sử dụng, hành nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ
trám lấp các giếng khoan, giếng đào bị hư hỏng, không còn sử dụng hoặc không đạt
yêu cầu sau khi kết thúc giai đoạn thăm dò, khai thác theo đúng quy định. Trước
khi trám lấp giếng, tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép hoặc quản lý, vận hành
công trình có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ cấp giấy phép thăm
dò, khai thác hoặc cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký khai thác biết để kiểm tra
theo dõi, giám sát thực hiện.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo hoạt động thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan
nước dưới đất:
1. Tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng một
lần cho cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở địa phương tình hình khai
thác sử dụng tài nguyên nước.
2. Tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình khai thác mới thay
thế công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác thuộc trường hợp
không phải cấp phép mới theo quy định tại khoản 1 Điều 8 có nghĩa vụ lập hồ sơ
báo cáo cho cơ quan quản lý hồ sơ cấp phép trước khi tiến hành thi công công trình
để thực hiện việc điều chỉnh giấy phép.
3. Tổ chức,
cá nhân hành nghề khoan thực hiện chế độ báo cáo theo khoản i, mục 2, Điều 4 của
quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.
4. Tổ chức,
cá nhân xả nước thải vào nguồn nước thực hiện chế độ báo cáo cho cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên nước ở địa phương định kỳ ba (03) tháng một (01) lần
gồm các nội dung sau:
a) Số liệu về
lưu lượng, sè lîng nước đã xả thải vào nguồn nước hàng ngày;
b) Kết quả
phân tích chất lượng, thành phần nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận
nước thải;
c) Số phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải hàng tháng đã nộp ngân sách nhà nước.
Các tổ chức,
cá nhân thực hiện báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hàng năm cho cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên nước ở địa phương: ở cấp tỉnh báo cáo gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường; ở cấp huyện báo cáo gửi về phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố. Thời gian nộp báo cáo trước ngày 20 của tháng cuối quý.
Điều 18. Chế độ thông tin báo cáo:
1. Định kỳ
hàng quý, 6 th¸ng, hàng năm hoặc đột xuất, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm
báo cáo tình hình quản lý, đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn gửi về Sở tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 của tháng cuối quý.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận các báo cáo và tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh, Cục quản lý tài nguyên nước, nội dung báo cáo cần nêu rõ tình hình quản
lý tài nguyên nước trên địa bàn, những khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
Điều 19. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước:
Công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
tài nguyên nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20. Khen thưởng:
1. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phát triển tài nguyên
nước, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước;
2. Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân hoạt động tài
nguyên nước không có giấy phép của cấp có thẩm quyền, không đăng ký khai thác sử
dụng nước theo quy định; tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở việc bảo vệ tài
nguyên nước, cản trở hoạt động tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác, cản trở việc kiểm tra, thanh tra tài nguyên nước hoặc các vi phạm khác
theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Điều khoản thi hành: Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Lạng Sơn, phường, xã, thị trấn theo chức năng và nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc liên quan đến
nội dung của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Ngành đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.