BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3122/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
106/2009/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Thanh tra Tổng cục Dự trữ Nhà nước
(sau đây gọi tắt là Thanh tra dự trữ) là tổ chức thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước,
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực dự trữ nhà nước trong phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; thanh tra hành chính đối với các tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Thanh tra dự trữ chịu sự quản
lý, chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước và sự chỉ đạo
về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính.
Thanh tra dự trữ được sử dụng
con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước quyết định:
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị dự trữ, các tổ chức, đơn vị, cá nhân sử dụng
dự trữ trong việc chấp hành pháp luật dự trữ nhà nước;
b) Kế hoạch thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
c) Các quy định, quy trình, biện
pháp nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra hoạt động dự trữ nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt; thanh tra, kiểm
tra đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước hoặc của
cấp có thẩm quyền.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các sai phạm trong lĩnh vực dự trữ nhà nước
theo quy định của pháp luật.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra dự trữ.
5. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản
quy phạm pháp luật được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra.
6. Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước trong việc tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục theo quy định
của pháp luật.
7. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức công tác phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Tổng cục Dự trữ
Nhà nước.
10. Quản lý cán bộ, công chức và
quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Thanh tra dự trữ có Chánh thanh
tra, một số Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra dự trữ chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động thanh tra dự trữ. Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ
trách.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và
cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra thực hiện theo quy định của pháp
luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thanh tra dự trữ không có tổ chức
phòng. Chánh Thanh tra phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức theo vị trí chức
danh công việc, phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực cá nhân để bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Thanh tra dự trữ do
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định trong tổng biên chế được
giao.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra dự trữ
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được quy định tại Điều 2 quyết định này.
2. Yêu cầu các đơn vị thuộc Tổng
cục Dự trữ Nhà nước báo cáo đột xuất, định kỳ về lĩnh vực quản lý.
3. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về dự trữ nhà nước; quyết định theo thẩm quyền hoặc để Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập các
Đoàn thanh tra, cử thanh tra viên, trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định
của pháp luật.
4. Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức thuộc thẩm
quyền quản lý của Tổng cục khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
5. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị với Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm
thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
7. Báo cáo Chánh Thanh tra Bộ
Tài chính về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm được giao.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Thanh tra viên
Thanh tra viên thuộc Thanh tra dự
trữ là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm
vụ thanh tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Dự trữ
Nhà nước.
Nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm
và quyền lợi của thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh
tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý
cán bộ của Bộ Tài chính.
Điều 6. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Văn
phòng Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra dự trữ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục
Dự trữ Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 6;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh
|