UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
75/2005/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 16 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH
CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân nhân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thực hiện ý kiến kết luận của
Thường trực Tỉnh uỷ tại Thông báo số: 409-TB/TU ngày 20/8/2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1050/TTr-STC ngày 16 tháng 8 năm 2005 về việc đề nghị
ban hành Quy định về quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
chính sách hỗ trợ và đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về chính
sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang".
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chù trì phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Công nghiệp - Thủ công nghiệp hướng dẫn triển khai và kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng đối với các
công trình, dự án có quyết định thu hồi đất kể từ ngày Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có hiệu lực thi hành; cụ thể:
- Các công trình, dự án đã phê
duyệt phương án, dự toán kinh phí bồi thường nhưng đến thời điểm Quyết định này
có hiệu lực thi hành chưa thực hiện bồi thường.
- Các công trình, dự án tính đến
thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành chưa duyệt phương án và dự toán
kinh phí bồi thường.
- Các công trình, dự án triển
khai thực hiện từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực trở về sau.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1091/QĐ-UB ngày 08 tháng 9 năm 2000 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy định hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP trong việc xác định giá đất đền bù và các chính sách hỗ
trợ, đền bù di chuyển, thưởng di chuyển đúng kế hoạch, chi phí đào tạo và chi
phí thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 5.
Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan, đơn vị của Trung ương
đóng tại địa phương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch Hội đồng
thẩm định của tỉnh, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện,
thị xã; các chủ đầu tư xây dựng công trình; các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO
MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 75/2005/QĐ-UBND ngày 16/8/2005 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng: Tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp bị Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc hỗ trợ: Ngoài các chính sách hỗ trợ quy
định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Theo thẩm quyền được
quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004, Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành một số chính sách hỗ trợ cụ thể cho các tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp bị Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân xen kẽ trong khu dân cư
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ
trợ bằng 30% giá đất ở liền kề.
Điều 4.
Hỗ trợ di chuyển
1. Khi Nhà nước thu hồi đất hộ
gia đình phải tháo dỡ nhà và di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới thì được xét hỗ trợ
di chuyển.
Mức hỗ trợ di chuyển:
+ Di chuyển trong phạm vi nội tỉnh:
3.000.000 đồng/1hộ.
+ Di chuyển ra ngoài tỉnh:
5.000.000 đồng/1hộ.
Trường hợp người bị thu hồi đất
không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí tái định
cư) thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà 200.000đ/1 hộ/1
tháng, thời gian hỗ trợ tối đa 6 tháng, người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê
nhà.
2. Đối với tổ chức có đủ điều kiện
được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ
chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
Điều 5.
Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được
giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ; trường hợp phải
di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của Chính phủ thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng
tiền cho một nhân khẩu có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương, tại thời
điểm thu hồi đất, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận tương
đương 30 kg gạo tẻ (loại trung bình)/01 tháng /01 nhân khẩu, giá hỗ trợ được
tính theo thông báo giá của Sở Tài chính tại thời điểm hỗ trợ.
2. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh khi bị Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất
kinh doanh thì được hỗ trợ bằng tiền. Căn cứ vào thời gian bị ngừng sản xuất
kinh doanh để xác định mức hỗ trợ cho phù hợp, mức hỗ trợ tối đa không quá 30%
thu nhập sau thuế của 1 năm, nhưng không quá 60 triệu đồng.
Thu nhập sau thuế xác định theo
đúng quy định của Nhà nước về phương pháp xác định thu nhập doanh nghiệp và được
tính theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề và phải được cơ quan thuế sở
tại kiểm tra và xác nhận.
Điều 6.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, tại
nơi thu hồi, chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hỗ trợ
chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho những lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao
động, để đi học nghề tại cơ sở dạy nghề. Mức hỗ trợ 350.000 đ/tháng/người, thời
gian hỗ trợ 6 tháng.
Điều 7.
Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Đất thu hồi thuộc quỹ đất công
ích của xã, phường, thị trấn được hỗ trợ. Mức hỗ trợ được xác định trên cơ sở
đơn giá bồi thường đối với từng hạng đất tương ứng. Tiền hỗ trợ nộp vào ngân
sách nhà nước và được cấp lại 100% cho ngân sách xã, phường, thị trấn. Số tiền
hỗ trợ được cấp lại chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
và sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn trên cơ sở phải có dự
toán ngân sách được lập và phê duyệt theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
Điều 8.
Hỗ trợ sản xuất tại nơi tái định cư
Hộ sản xuất nông nghiệp phải di
chuyển vào khu tái định cư và được giao đất để sản xuất nông nghiệp tại khu tái
định cư được hỗ trợ sản xuất cho vụ sản xuất đầu tiên. Mức hỗ trợ sản xuất bằng
100% kinh phí để mua giống, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu theo định mức và quy
trình kỹ thuật của từng loại cây trồng. Mức hỗ trợ tối đa: 3.000.000 đồng/ha.
Điều 9.
Hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ gia đình chính sách:
Những hộ gia đình có đối tượng chính sách xã hội thuộc đối tượng quy định tại
Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ,
và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người
có công giúp đỡ cách mạng (thuộc phòng LĐTBXH huyện, thị xã quản lý, xác nhận)
phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới do bị thu hồi đất thì ngoài việc được hỗ trợ
di chuyển theo mức quy định tại Điều 4 bản Quy định này còn được hỗ trợ:
1.000.000 đồng/hộ.
2. Thưởng di chuyển đúng kế hoạch:
Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới, thực
hiện di chuyển đúng kế hoạch theo thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện (phải có đăng ký và cam kết di chuyển đúng kế hoạch với Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị) thì được thưởng di chuyển
4.000.000 đồng/hộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Quy định này được phổ biến rộng rãi đến toàn thể nhân
dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang biết để thực hiện và giám sát kiểm tra quá
trình thực hiện của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong
việc xét duyệt, chi trả, thanh toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Điều 11.
Giao Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Công nghiệp - Thủ công nghiệp, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn
và triển khai thực hiện Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Quy định này là căn cứ để lập dự toán, thực hiện hỗ trợ
và thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ bồi thường, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 13.
Những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và các
quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Quy định này, tuỳ theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Tài chính.
Sở Tài chính chù trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp - Thủ
công nghiệp và các cơ quan khác có liên quan để xem xét và đề xuất, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.