ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1672/2004/QĐ-UB
|
Bắc
Kạn, ngày 13 tháng 09 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 cua Chính phủ về
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 03/TT-BNV ngày 16 tháng
01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
chế tuyển dụng công chức cấp xã” theo Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2003 của Chính phủ.
Điều
2. Sở Nội vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã tổ chức thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã theo quy
chế này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế quyết định số 298/1999/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 1999.
Các ông, (bà)
Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- HĐND và UBND tỉnh;
- Ban TCTU; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu VT - TH - SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1672/2004/QĐ-UB ngày 13 tháng 9 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Những người được
tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) bao gồm:
+ Chỉ huy Trưởng
quân sự;
+ Trưởng Công an
xã (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
+ Văn phòng – Thống
kê;
+ Tư pháp – Hộ tịch;
+ Địa chính –
Xây dựng;
+ Tài chính – Kế
toán;
+ Văn hóa – Xã hội.
Chương 2.
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 2. Điều kiện tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng
công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn
và số lượng của chức danh cần tuyển dụng;
2. Người được
tuyển dụng làm công chức cấp xã phải có phẩm chất, đạo đức tốt, đáp ứng được
chuyên môn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng và phải thông qua xét tuyển.
Điều 3. Đối tượng tuyển dụng
1. Là học sinh,
sinh viên đã tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp có
nguyện vọng về công tác tại xã, phường, thị trấn có trình độ chuyên môn phù hợp
với các chứa danh theo quy định và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Kạn.
2. Tuổi đời từ
18 tuổi đến dưới 40 tuổi;
3. Có đơn xin
xét tuyển, có lý lịch rõ ràng, có đủ các văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với
ngạch dự tuyển;
4. Có sức khỏe để
đảm nhận nhiệm vụ;
* Không tuyển
các trường hợp sau:
- Các đối tượng
đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải
tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều
4. Hồ sơ dự tuyển bao gồm
1. Bản sơ yếu lý
lịch theo mẫu quy định có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập;
2. Bản sao giấy
khai sinh;
3. Có đủ bản sao
có công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền các văn bằng, chứng chỉ
và bảng kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển; khi nộp phải xuất
trình bản gốc để kiểm tra đối chiếu.
4. Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ quan Y tế có thẩm quyền cấp, giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị
6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
Căn cứ vào tính
chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị tuyển dụng có thể bổ sung thêm điều
kiện dự tuyển như ngoại hình, giới tính, trình độ đào tạo trên chuẩn của ngạch
tuyển dụng.
Điều
5. Hội đồng tuyển dụng
Khi thực hiện việc
tuyển dụng công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải thành lập hội đồng
tuyển dụng.
1. Thành phần Hội
đồng tuyển dụng:
Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định thành
lập có 5 hoặc 7 thành viên;
a) Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã;
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng là lãnh đạo phòng Tổ chức – Lao động – TBXH huyện, thị xã;
c) Các Ủy viên Hội
đồng là đại diện lãnh đạo các tổ chức, chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã.
d) Ủy viên kiêm
thư ký Hội đồng là công chức làm công tác Tổ chức – Cán bộ của phòng Tổ chức –
Lao động – TBXH thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
2. Nhiệm vụ của
Hội đồng tuyển dụng:
a) Thông báo
công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng; thể lệ; quy chế tiêu chuẩn và điều kiện
dự tuyển.
b) Tiếp nhận hồ
sơ dự tuyển, thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển.
c) Tổ chức xét
tuyển theo đúng quy chế, báo cáo kết quả tuyển dụng lên chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã công nhận kết quả, công bố kết quả xét tuyển và giải quyết
các khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
Điều
6. Thông báo tuyển dụng
Trước 30 ngày tổ
chức tuyển dụng Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng như báo, đài hoặc niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ
sơ về điều kiện tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, số lượng cần tuyển, chuyên ngành cần
tuyển của từng đơn vị, nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian đăng ký dự
tuyển và địa điểm nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ.
Điều
7. Tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển
1. Đối với việc tuyển
dụng bằng hình thức xét tuyển: Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào yêu cầu, tiêu chuẩn,
điều kiện tuyển dụng, thứ tự ưu tiên để xét tuyển thông qua hồ sơ xét tuyển.
2. Trường hợp
nhiều người có tiêu chuẩn và điều kiện bằng nhau ở tiêu chí cuối cùng của kỳ
xét tuyển; thì Hội đồng xét tuyển căn cứ vào yêu cầu cụ thể của ngạch tuyển dụng
quyết định bổ sung thêm điều kiện xét để xác định người trúng tuyển.
3. Những người
làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước được tuyển dụng sau Nghị định số 26/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ hoặc những người công tác ở trong lực lượng vũ trang
sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự được đăng ký xét tuyển theo quy định.
4. Các trường hợp
khi được tuyển dụng mà đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa hưởng chế độ
thôi việc, thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính để hưởng chế độ thôi việc,
hưu trí.
Điều
8. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng
1. Chậm nhất là
15 ngày sau xét tuyển; Hội đồng tuyển dụng công chức phải báo cáo kết quả tuyển
dụng lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xem xét và ra quyết định công
nhận kết quả tuyển dụng.
2. Chậm nhất 30
ngày sau xét tuyển cơ quan tuyển dụng công chức phải công bố kết quả tuyển dụng
và kết quả trúng tuyển tại cơ quan đơn vị và gửi thông báo cho người dự tuyển.
3. Người được
tuyển dụng khi nhận được giấy thông báo trúng tuyển đến cơ quan có thẩm quyền
quyết định nhận việc theo đúng thời gian quy định. Trường hợp không thể đến cơ
quan có thẩm quyền nhận viêc theo đúng quy định thì phải làm đơn gia hạn thời
gian nhận việc, nhưng không được quá 30 ngày kể từ khi nhận được giấy thông báo
trúng tuyển theo (dấu bưu điện).
Điều
9. Tập sự
Người được tuyển
dụng vào công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian 6 tháng kể
từ ngày tuyển dụng, trong thời gian tập sự người được tuyển dụng phải thực hiện
những vấn đề sau đây:
1. Nghĩa vụ, quyền
lợi, những việc không được làm của công chức quy định tại pháp lệnh cán bộ,
công chức;
2. Chức năng,
nhiệm vụ đơn vị được tuyển dụng vào làm việc;
3. Nội quy, quy
chế làm việc của đơn vị, chế độ trách nhiệm của vị trí được phân công; các kiến
thức, kỹ năng theo yêu cầu về trình độ, các chế độ chính sách và các quy định
liên quan đến công việc của vị trí đang công tác.
Sau khi hết thời
gian tập sự đơn vị sử dụng công chức căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công việc
của người tập sự, nếu đủ tiêu chuẩn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng; nếu không đủ tiêu chuẩn tuyển
dụng thì cho thôi việc.
Điều
10. Về chế độ đối với người tập sự
- Trong thời
gian tập sự người tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào
tạo chuyên môn của ngạch công chức được tuyển dụng.
- Thời gian tập
sự không được tính vào thời gian để xét bậc lương theo thâm niên.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã tổ chức thực hiện, trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng
mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ phối hợp giải quyết./.