BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
17/2010/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC LÃNH
ĐẠO CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm
công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản
lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ Sửa đổi một số điều của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, Bộ Tư pháp quy định về phân cấp quản lý công chức,
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi là công chức lãnh đạo)
trong cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự (sau đây gọi
là ngành Thi hành án dân sự) như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nội
dung quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự
1. Quản lý số lượng, tiêu chuẩn
đối với công chức, công chức lãnh đạo thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp; bổ nhiệm
ngạch, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo
nghề đối với công chức, công chức lãnh đạo thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp
và theo quy định của pháp luật.
2. Tuyển dụng, sử dụng công chức,
công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quản lý vị trí việc làm và
biên chế công chức, công chức lãnh đạo theo phân công, phân cấp và theo quy định
của pháp luật.
4. Đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng công chức, công chức lãnh đạo.
5. Điều động, luân chuyển, biệt
phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ.
6. Thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức, công chức lãnh đạo, người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, công chức lãnh đạo hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Thông tư này và quy định của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phân cấp thi đua khen, thưởng ngành Thi hành án dân sự.
8. Thực hiện chế độ thôi việc,
nghỉ hưu, cho công chức, công chức lãnh đạo đi nước ngoài về việc riêng.
9. Thực hiện thống kê, báo cáo
thống kê và quản lý hồ sơ công chức, công chức lãnh đạo theo quy định.
10. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức, công chức lãnh
đạo thuộc phạm vi quản lý.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
12. Các nội dung quản lý công chức,
công chức lãnh đạo khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân
sự
1. Bảo đảm nguyên tắc tập trung
dân chủ, sự lãnh đạo của cấp ủy đảng cơ sở, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm
của tập thể lãnh đạo cơ quan, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
quản lý công chức, công chức lãnh đạo thuộc phạm vi được phân cấp.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch
và thực hiện phòng, chống tham nhũng trong công tác quản lý công chức theo đúng
quy định của Đảng, Nhà nước và sự quản lý thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tăng cường sự phối hợp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thị uỷ, Quận uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động,
bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách khác đối với cấp trưởng,
cấp phó của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Phân cấp quản lý gắn với chế
độ trách nhiệm, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra của cấp trên đối với
trách nhiệm của người đứng đầu của cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý công
chức, công chức lãnh đạo.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC,
CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong quản lý công chức, công chức lãnh
đạo ngành Thi hành án dân sự
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý
toàn diện đội ngũ công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ, các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và trực
tiếp thực hiện các nội dung sau đây:
1. Quyết định nội dung thi tuyển,
xét tuyển công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự theo quy định
của pháp luật; quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
Thi hành án dân sự;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức, công
chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức thuộc ngành Thi hành án
dân sự; phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch theo quy định của pháp luật
đối với các ngạch công chức thuộc ngành Thi hành án dân sự; tổ chức thi tuyển
và phối hợp tổ chức thi tuyển các ngạch Chấp hành viên theo quy định của pháp
luật;
4. Quyết định phê duyệt kế hoạch,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, công chức lãnh đạo dài hạn, hàng năm
của ngành Thi hành án dân sự;
5. Quy định cơ cấu công chức,
công chức lãnh đạo của Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thi hành án dân sự), Chi cục
Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Chi cục Thi hành án dân sự);
6. Giao chỉ tiêu biên chế đối với:
a) Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Tổng biên chế của Cục Thi
hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự toàn quốc;
7. Thực hiện các nội dung quản
lý công chức, công chức lãnh đạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này đối với
các chức vụ lãnh đạo, chức danh công chức ngành Thi hành án dân sự sau đây:
a) Tổng Cục trưởng, Phó Tổng cục
trưởng, Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương, ngạch Thẩm tra
viên chính, Chuyên viên chính và ngạch công chức tương đương khác thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự;
b) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự;
c) Ngạch Chấp hành viên cao cấp,
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và ngạch công chức tương đương khác của ngành
Thi hành án dân sự.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp;
9. Quyết định bổ nhiệm, nâng ngạch,
chuyển ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án, Chuyên viên chính và các ngạch
công chức tương đương khác theo quy định của pháp luật;
10. Quyết định điều động, luân chuyển
công chức, công chức lãnh đạo của Tổng cục sang các đơn vị khác thuộc Bộ và ngược
lại;
11. Quyết định chọn, cử công chức,
công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự đi học tập, công tác ở nước ngoài;
quyết định cho Tổng Cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đi nước
ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật và Quy chế đối ngoại của Bộ Tư
pháp;
12. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp quy định tại Thông tư này cho Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự. Trong
trường hợp cần thiết yêu cầu tạm dừng việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã
phân cấp để xử lý theo quy định. Huỷ bỏ hoặc yêu cầu thu hồi quyết định của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự về quản lý công chức, công chức lãnh đạo
có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý công chức,
công chức lãnh đạo của ngành.
13. Thực hiện các nội dung quản
lý, sử dụng công chức khác theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp uỷ quyền
cho Thứ trưởng được phân công phụ trách công tác thi hành án dân sự thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành
án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp và Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp. Thứ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 4. Thẩm
quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự thực hiện quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành
án dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ, các quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, công chức lãnh đạo và được Bộ trưởng phân cấp thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Giao chỉ tiêu biên chế theo
cơ cấu tổ chức, cán bộ được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt đối với:
a) Vụ và các tổ chức tương đương
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Cục Thi hành án dân sự trên
toàn quốc;
c) Tổng biên chế của Chi cục Thi
hành án dân sự từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc;
2. Thực hiện các nội dung quản
lý công chức, công chức lãnh đạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này đối với
công chức, công chức lãnh đạo thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, trừ những nội
dung thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng quy định tại Điều 3 của Thông tư
này;
3. Quyết định
phê duyệt quy hoạch, điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, cách chức đối với Kế toán trưởng,
Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi Cục trưởng Chi
cục Thi hành án dân sự;
4. Phê duyệt một số nội dung quản
lý sau đây:
a) Kết quả thi tuyển công chức,
công chức lãnh đạo của Cục và Chi cục Thi hành án dân sự toàn quốc;
b) Tiếp nhận công chức, công chức
lãnh đạo từ cơ quan khác về công tác tại Tổng cục, Cục và Chi cục Thi hành án dân
sự toàn quốc hoặc cho công chức, công chức lãnh đạo của Tổng cục, Cục và Chi cục
Thi hành án dân sự toàn quốc chuyển công tác, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền
quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Cho Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp; Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính thi hành án chuyển công
tác ra khỏi Cục và Chi cục Thi hành án dân sự toàn quốc, trừ trường hợp liên
quan đến chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
5. Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch
đối với Thẩm tra viên thi hành án thuộc Cục và Chi cục Thi hành án dân sự toàn
quốc.
6. Quyết định cho công chức,
công chức lãnh đạo thuộc Tổng cục trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của
Bộ trưởng quy định tại Điều 3 của Thông tư này, Phó Cục trưởng, Kế toán trưởng
Cục Thi hành án dân sự, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên chính và tương
đương trở lên đi nước ngoài về việc riêng.
7. Quyết định cho công chức,
công chức lãnh đạo thuộc Tổng cục, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước theo kế hoạch đã được phê duyệt.
8. Quyết định điều động, luân
chuyển, biệt phái công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự
từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác và về Tổng cục Thi hành án dân
sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Kiểm tra hoặc phối hợp với Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn đã phân cấp quy định tại Thông tư này đối với Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự. Trong trường hợp cần thiết báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tạm dừng việc
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp để xử lý theo quy định. Huỷ bỏ hoặc
yêu cầu thu hồi quyết định của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về quản lý
công chức, công chức lãnh đạo có nội dung không phù hợp với quy định của pháp
luật và yêu cầu quản lý công chức, công chức lãnh đạo của ngành.
10. Phối hợp với Thanh tra bộ,
tiến hành thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp quy định
tại Thông tư này đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
11. Thực hiện các nội dung quản
lý, sử dụng công chức, công chức lãnh đạo và người lao động khác theo quy định
của pháp luật.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự có thể uỷ quyền cho Phó Tổng cục trưởng thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn về công tác cán bộ quy định tại Điều này theo quy chế làm việc của Tổng
cục Thi hành án dân sự. Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng
và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 5. Thẩm
quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
thực hiện quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự ở địa
phương theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ, các quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, công chức lãnh đạo và được Bộ trưởng phân cấp thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Giao chỉ tiêu biên chế đối với:
a) Các phòng chuyên môn thuộc Cục
Thi hành án dân sự;
b) Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc.
2. Thực hiện các nội dung quản
lý công chức, công chức lãnh đạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này đối với
công chức, công chức lãnh đạo (kể cả các chức danh lãnh đạo, chức danh tư pháp)
thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc quy định tại
Điều 1 của Thông tư này, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng hoặc Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định tại Điều 3 và Điều
4 của Thông tư này.
3. Quyết định cho công chức,
công chức lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc
đi nước ngoài về việc riêng, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng hoặc Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định tại Điều 3, Điều
4 của Thông tư này.
4. Quyết định cho công chức,
công chức lãnh đạo của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước theo kế hoạch đã được phê duyệt trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
5. Thực hiện các nội dung quản
lý, sử dụng công chức, công chức lãnh đạo và người lao động khác theo quy định
của pháp luật.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
có thể uỷ quyền cho Phó Cục trưởng thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về công
tác cán bộ quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Cục Thi hành án dân
sự. Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 6.
Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống
nhất quản lý công chức, công chức lãnh đạo trong toàn ngành Thi hành án dân sự.
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật đối với việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức ở cấp tỉnh trong công tác
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và các chính sách khác đối với Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự.
2. Chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp:
a) Tham mưu, chuẩn bị hồ sơ,
hoàn tất thủ tục trình Bộ trưởng xem xét quyết định các vấn đề về công chức,
công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này;
b) Xây dựng kế hoạch biên chế của
Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trình
Bộ trưởng xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Hội đồng thi tuyển Chấp
hành viên tổ chức thi tuyển các ngạch Chấp hành viên theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Thông tư này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Tư
pháp về quản lý công chức, công chức lãnh đạo.
Công chức được bổ nhiệm giữ các
chức vụ lãnh đạo phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, trường hợp đặc biệt
thì báo cáo và phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về công tác quản lý công chức, công chức lãnh đạo cùng với báo cáo sơ kết,
tổng kết của đơn vị;
c) Các văn bản liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Thông tư này phải gửi báo cáo Bộ trưởng
và Thứ trưởng phụ trách;
d) Quản lý hồ sơ công chức, công
chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 của Thông tư này;
đ) Tổ chức thực hiện có hiệu quả
về phòng, chống tham nhũng trong việc quản lý công chức, công chức lãnh đạo của
Tổng cục và của ngành Thi hành án dân sự theo phân cấp.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng,
tập huấn, phổ biến quán triệt và thực hiện các quy định mới của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ, công chức cho Cục Thi hành án dân sự.
5. Phối hợp với Cục Thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng trong việc hoàn tất thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem
xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các ngạch Chấp hành viên; bổ nhiệm, nâng ngạch,
chuyển ngạch các ngạch Thẩm tra viên thi hành án trong Quân đội theo quy định của
pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp
1. Giúp Bộ trưởng kiểm tra việc
thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tư pháp về công tác tổ chức,
cán bộ; báo cáo, kiến nghị Bộ trưởng quyết định xử lý sai phạm về quản lý công
chức, công chức lãnh đạo đã phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự.
2. Chủ trì phối hợp với Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự đề xuất ý kiến trình Bộ trưởng xem xét quyết
định về cán bộ lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự:
a) Xây dựng kế hoạch biên chế của
Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương để
trình Bộ trưởng xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
b) Chuẩn bị hồ sơ, hoàn tất thủ
tục và đề xuất ý kiến trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định quản lý
công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
tại điểm a, khoản 7 Điều 3 của Thông tư này;
c) Xây dựng kế hoạch, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, công chức lãnh đạo dài hạn và hàng năm của
ngành Thi hành án dân sự.
4. Trình Bộ trưởng quyết định việc
chọn, cử cán bộ ngành Thi hành án dân sự đi học tập, công tác ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
5. Quản lý hồ sơ công chức, công
chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tại điểm
a khoản 7 Điều 3 của Thông tư này.
6. Kiểm tra công vụ hoặc phối hợp
với Thanh tra Bộ thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các nội
dung đã phân cấp.
Điều 8.
Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối
với việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
Giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
ở cấp huyện trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều
động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách khác đối với Chi Cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Chuẩn bị hồ sơ, hoàn tất thủ
tục và đề xuất ý kiến để Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định các vấn đề về quản lý công chức, công chức
lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, các vấn đề về công chức, công chức
lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự theo quy định tại Thông tư này.
3. Khi thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Thông tư này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách
nhiệm:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Tư
pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự về quản lý công chức, công chức lãnh đạo; công
chức được bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo phải nằm trong quy hoạch đã được
phê duyệt, trường hợp đặc biệt thì báo cáo và phải được sự đồng ý của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Quản lý hồ sơ công chức, công
chức lãnh đạo của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;
c) Hàng năm báo cáo Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự về công tác quản lý công chức, công chức lãnh đạo
cùng với báo cáo sơ kết, tổng kết của đơn vị;
d) Các văn bản liên quan đến việc
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Thông tư này phải báo cáo Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để quản lý;
đ) Thực hiện phòng, chống tham
nhũng trong quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự ở địa
phương theo phân cấp.
Điều 9.
Trách nhiệm của Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan sử dụng công chức, công chức lãnh đạo theo quy định của pháp luật về
công chức, công chức lãnh đạo.
2. Đề xuất với Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Bộ trưởng
Bộ Tư pháp kiện toàn tổ chức, cơ cấu biên chế của đơn vị theo quy định của pháp
luật và yêu cầu công tác của đơn vị.
3. Đề nghị bổ nhiệm Phó Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung
cấp, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án thuộc quyền quản lý;
4. Có ý kiến bằng văn bản về việc
tuyển dụng, tiếp nhận hoặc cho chuyển công tác đối với công chức, công chức
lãnh đạo của đơn vị.
5. Thống kê, báo cáo cơ quan quản
lý công chức, công chức lãnh đạo cấp trên về tình hình đội ngũ công chức, công
chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
6. Thực hiện phòng, chống tham
nhũng trong quản lý công chức, công chức lãnh đạo của đơn vị.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2010.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định
tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thi hành án dân sự;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT Bộ, Tổng cục THADS.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|