UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
167/2005/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC MẶT
HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND;
- Căn cứ Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính;
- Căn cứ Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/2/2003 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về giao thông đường bộ; Nghị định số 175/2004/NĐ-CP ngày
10/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại;
Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 của Chính phủ về hàng hoá cấm
lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hoá dịch vụ thương mại hạn chế
kinh doanh, kinh doanh có điều kiện; Thông tư số 04/1999/TT-BXD ngày 17/7/1999
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày
3/3/1999 của Chính phủ đối với mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện;
- Căn cứ Quyết định số 133/2005/QĐ-UBND ngày 29/8/2005 của UBND Thành phố Hà Nội
về ban hành Quy hoạch các địa điểm được phép kinh doanh các mặt hàng vật liệu
xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội tại tờ trình số 1356/TTr-SXD ngày
30 tháng 9 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định điều kiện đảm
bảo kinh doanh đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện
trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Công chính, Giám đốc Công an Thành
phố, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các
Quận, Huyện, Phường, Xã, Thị trấn, các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng
vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T.M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Ân
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNG VẬT LIỆU
XÂY DỰNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 167/2005/QĐ-UBND ngày 31/10/2005 của Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích quản lý.
Quy định này là cơ sở để thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về điều kiện đảm bảo kinh doanh đối với các mặt hàng kinh
doanh có điều kiện trên địa bàn Thành phố, nhằm hạn chế những ảnh hưởng có hại
đến môi trường, bảo đảm vệ sinh, giữ gìn cảnh quan đô thị, đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội và góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của
các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng và người tiêu
dùng.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định các điều
kiện đảm bảo kinh doanh đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều
kiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội
2. Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh
doanh có điều kiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý
1. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
Nội thống nhất quản lý việc kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh
doanh có điều kiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Sở Xây dựng Hà Nội là cơ quan
chuyên môn của UBDN Thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan,
Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện thực hiện việc quản lý Nhà nước về điều kiện đảm
bảo kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn Thành phố.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng Pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
các loại vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện phải đồng thời thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật có liên quan và bản quy định này.
2. Đối với các hành vi vi phạm
điều kiện đảm bảo kinh doanh vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện đồng thời
ở nhiều quy định quản lý khác nhau thì việc xử phạt phải được thực hiện theo vi
phạm hành chính có mức xử phạt cao nhất được quy định trong Nghị định tương ứng
của Chính phủ.
Điều 5. Địa
điểm kinh doanh vật liệu xây dựng.
Địa điểm kinh doanh vật liệu xây
dựng bao gồm: các trạm tiếp nhận, kho, bãi tồn trữ; trung tâm, siêu thị, chợ, cửa
hàng buôn bán vật liệu xây dựng.
Điều 6. Danh
mục các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện gồm có.
1. Xi măng các loại.
2. Vôi xây dựng (vôi tôi, vôi cục,
vôi bột).
3. Gạch ốp lát, kính xây dựng, tấm
lợp xi măng, tấm lợp kim loại, tấm lợp nhựa, sắt thép, kim loại xây dựng, ống
thép, cấu kiện kim loại phục vụ xây dựng, ống nhựa, cốp pha thép, giàn giáo
tuýp, cửa và cốp pha nhựa, tấm trần nhựa, tấm trần thạch cao, gạch xây, ngói lợp,
bê tông đúc sẵn, cát, đá, sỏi.
4. Gỗ, cấu kiện gỗ xây dựng,
tre, trúc, vầu, nứa, lá, cót ép, giấy dầu, cốp pha gỗ.
5. Phụ gia xây dựng, sơn xây dựng.
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO KINH
DOANH ĐỐI VỚI CÁC MẶT HANG VẬT LIỆU XÂY DỰNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 7. Điều
kiện chung.
1. Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện do cơ quan có thẩm
quyền cấp và kinh doanh đúng nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Có cơ sở vật chất - kỹ thuật
và trang thiết bị kinh doanh theo quy định cụ thể tại Điều 8 của Bản quy định
này.
3. Có địa điểm kinh doanh phù hợp
với Quy hoạch các địa điểm được phép kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng
kinh doanh có điều kiện trên địa bàn Thành phố. Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, cảnh quan, phòng chống cháy nổ; Đảm bảo trật tự an toàn giao thông;
không xâm phạm chỉ giới giao thông, không xâm lấn vỉa hè, lòng đường, đảm bảo
các quy định về hành lang bảo vệ đê, hành lang bảo vệ công trình đường bộ, đường
sông, đường sắt và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Phải có biển hiệu
ghi rõ tên cửa hàng và tên doanh nghiệp hoặc họ tên cá nhân kinh doanh, giấy
phép kinh doanh, cơ quan cấp phép kinh doanh. Phải niêm yết công khai và bán
đúng giá các chủng loại vật liệu xây dựng được phép kinh doanh.
4. Không tổ chức điểm tiếp nhận
vào kho, bãi tồn trữ các loại vật liệu xây dựng gây bụi bẩn, cồng kềnh, dễ
cháy, có mùi tại các nơi tập trung dân cư, đô thị, khu vực Thị trấn, Thị tứ và
các Quận nội thành.
5. Việc bán và xuất hàng lên các
phương tiện vận chuyển phải đảm bảo che đậy kín, không gây bụi bẩn, vương vãi.
Riêng đối với vận chuyển xi măng, vôi cục, vôi bột việc che đậy kín còn phải đảm
bảo không bị ảnh hưởng của nước mưa; không vận chuyển quá kích thước và trọng
lượng so với quy định về an toàn giao thông và phải tuân thủ theo quy định về
thời gian được phép vận chuyển của Thành phố.
Điều 8. Điều
kiện cụ thể đối với việc kinh doanh các mặt hàng.
1. Xi măng các loại.
a. Cửa hàng hoặc kho chứa tồn trữ
xi măng phải bảo đảm kín, khô ráo.
b. Xi măng bao phải được kê xếp
gọn gàng trên kệ, đảm bảo khi thời tiết mưa ẩm không làm giảm chất lượng xi
măng.
c. Phải có dụng cụ cân đong
chính xác và đóng gói cho khách hàng khi bán lẻ.
2. Vôi xây dựng (vôi tôi, vôi cục,
vôi bột)
a. Địa điểm kinh doanh vôi xây dựng
không được đặt ở các khu vực đông dân cư, xung quanh trường học, các trung tâm
văn hoá thể thao, bệnh viện, chợ.
b. Việc tồn trữ vôi cục phải có
kho kín hoặc bao bì chống ẩm, đặt nơi cao ráo.
c. Việc tôi vôi và dự trữ vôi phải
bằng thùng, bể xây có nắp đậy hoặc hố đào có hàng rào che chắn cao ít nhất 1m,
đặt ở nơi có ít người qua lại, có biển cấm và ban đêm phải có đèn báo hiệu khu
vực nguy hiểm.
3. Nhóm vật liệu xây dựng cồng kềnh
gồm: Gạch ốp lát, kính xây dựng, tấm lợp xi măng, tấm lợp kim loại, tấm lợp nhựa,
sắt thép, kim loại xây dựng, ống thép, cấu kiện kim loại phục vụ xây dựng, ống
nhựa, cốp pha thép, giàn giáo tuýp, cửa và cốp pha nhựa, tấm trần nhựa, tấm trần
thạch cao, gạch xây, ngói lợp, bê tông đúc sẵn, cát, đá, sỏi.
a. Địa điểm kinh doanh phải có đủ
bến bãi để tập kết thuận lợi cho các phương tiện vận tải ra vào, nơi kê xếp sản
phẩm phải ngăn nắp, gọn gàng, tránh đổ vỡ gây tai nạn.
b. Không lấn chiếm ngoài diện
tích được phép kinh doanh, riêng đá, cát, sỏi phải xây ô chứa, rào chắn kín
tránh tràn trôi.
c. Hệ thống thoát nước của địa
điểm kinh doanh phải có hố thu, lắng đọng vật liệu bị tràn trôi, thường xuyên nạo
vét thu gom và vận chuyển đến nơi quy định của Thành phố, không để ảnh hưởng tới
hệ thống thoát nước chung của khu vực và môi trường xung quanh.
4. Nhóm vật liệu cồng kềnh dễ
cháy, có mùi, gồm: Gỗ, cấu kiện gỗ xây dựng, tre, trúc, vầu, nứa, lá, cót ép,
giấy dầu, cốp pha gỗ.
a. Địa điểm kinh doanh các loại
vật liệu thuộc nhóm này phải đảm bảo những điều kiện như đối với nhóm nêu tại
khoản 3 Điều 8 của Quy định này.
b. Nơi tồn trữ, kinh doanh các
loại vật liệu này phải đặt xa nơi sinh lửa, phải có các thiết bị phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của Công an Thành phố.
5. Phụ gia xây dựng, sơn xây dựng.
a. Việc tồn trữ và vận chuyển đối
với những loại vật liệu này phải có bao bì đóng gói đối với dạng bột; thùng, hộp,
téc chứa kín đối với dạng lỏng.
b. Có dụng cụ cân đong an toàn
khi mua bán.
c. Không được để các dung môi của
phụ gia và sơn ở nơi gần nguồn nước, giếng ăn, ao hồ, nơi có nhiệt độ cao, có
khả năng phát cháy.
d. Phải có trang thiết bị phòng
cháy, chữa cháy theo quy định của Công an Thành phố.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁC MẶT HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 9. Vi
phạm các quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Đối tượng vi phạm là hộ kinh
doanh
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
700.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh:
a. Kinh doanh dưới hình thức hộ
kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b. Cho thuê, cho mượn Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c. Tự viết thêm, tẩy xoá, sửa chữa
các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d. Tiếp tục hoạt động kinh doanh
khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Đối tượng vi phạm là doanh
nghiệp
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh:
a. Kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b. Cho thuê, cho mượn Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c. Tự viết thêm, tẩy xoá, sửa chữa
các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d. Tiếp tục hoạt động kinh doanh
khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 10. Vi
phạm các quy định về điều kiện kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh đối với các mặt
hàng vật liệu xây dựng có điều kiện mà không đảm bảo các điều kiện kinh doanh
theo quy định;
b. Không thực hiện đúng các quy
định khác có liên quan khi kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng có điều kiện.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng có điều kiện không đảm bảo
an toàn về phòng chống cháy, nổ, vệ sinh, môi trường, ảnh hưởng tới sức khoẻ
con người, vật nuôi, cây trồng.
3. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi
phạm hành chính gây ra.
Điều 11. Vi
phạm các quy định về điều kiện kinh doanh gây mất vệ sinh môi trường.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng trong trường hợp vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm.
3. Ngoài việc phạt tiền các vi
phạm nói trên tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp buộc phải
khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 12. Vi
phạm các quy định về điều kiện kinh doanh ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao
thông đường bộ.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả:
a. Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu, hoàn trả nguyên trạng phần đường, vỉa hè đã chiếm dụng trái phép;
b. Tịch thu toàn bộ số vật liệu
xây dựng để ngoài phạm vi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
c. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP,
NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, KINH DOANH CÁC MẶT HÀNG VẬT LIỆU XÂY
DỰNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của UBND Quận, Huyện, Phường, Xã, Thị trấn.
1. Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện
a/ Khi cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện cho các cá
nhân phải căn cứ vào Quy hoạch các địa điểm được phép kinh doanh vật liệu xây dựng
kinh doanh có điều kiện trên địa bàn Thành phố và quy định đảm bảo điều kiện
kinh doanh vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện tại bản quy định này; đồng
thời có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng xem xét giải quyết các trường hợp
vướng mắc hoặc trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết các trường hợp
vượt quá thẩm quyền trong việc kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện trên địa
bàn;
b/ Chỉ đạo Thanh tra xây dựng Quận,
Huyện chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân Phường, Xã, Thị trấn và các phòng,
ban, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và xử lý
kịp thời các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh
doanh có điều kiện trên địa bàn vi phạm điều kiện kinh doanh tại bản quy định
này;
c/ Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện
định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện quy định điều kiện kinh
doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa bàn về Sở
Xây dựng để tổng hợp chung báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.
2- Uỷ ban nhân dân các Phường,
Xã, Thị trấn.
a/ Quản lý hành chính các hoạt động
của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên
địa bàn thực hiện điều kiện kinh doanh theo bản quy định này.
b/ Phối hợp với Thanh tra Xây dựng
Quận, Huyện tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các tổ chức,
cá nhân kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên
địa bàn vi phạm điều kiện kinh doanh tại bản quy định này.
Điều 14.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành Thành phố.
1. Sở Xây dựng Hà Nội.
a/ Chủ trì cùng với các Sở,
Ngành: Công an Thành phố, Giao thông Công chính, Thương mại, Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện tổ chức thực hiện
công tác quản lý kinh doanh vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn.
b/ Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng
Thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt
hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa bàn Thành phố, xử lý
các vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về điều kiện
kinh doanh vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện; phối hợp với các lực lượng
Công an Thành phố, Thanh tra Giao thông Công chính, Quản lý thị trường trong việc
xử lý các vi phạm tại Điều 9, 10, 11, 12 bản quy định này.
c/ Sở Xây dựng Hà Nội định kỳ
hàng năm thực hiện việc báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng kết quả
tình hình kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện
trên địa bàn Thành phố; Thường xuyên nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
các địa điểm được phép kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có
điều kiện, các điều kiện kinh doanh cho phù hợp với các quy định của Nhà nước
và điều kiện thực tế tại Hà Nội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a/ Hướng dẫn các tổ chức đăng ký
kinh doanh ngành nghề kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện phải đảm bảo
tuân thủ Quy định này. Địa điểm kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch các địa
điểm được phép kinh doanh vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn Hà Nội.
b/ Thu hồi hoặc đình chỉ có hiệu
lực đăng ký kinh doanh đối với các trường hợp vi phạm quy định về giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và bản quy định này.
3. Sở Thương mại
Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị
trường kiểm tra, xử lý các vi phạm nói tại Điều 9, 10 bản quy định này; phối hợp
với các lực lượng Công an Thành phố, Thanh tra Xây dựng, Thanh tra Giao thông
Công chính trong việc xử lý các vi phạm tại Điều 11, 12 bản quy định này.
4. Sở Giao thông Công chính.
Chỉ đạo Thanh tra Giao thông
Công chính thực hiện kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt
hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa bàn vi phạm hành chính
về điều kiện kinh doanh tại Quy định này trong lĩnh vực quản lý trật tự an toàn
giao thông; lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường; gây bụi bẩn, mất mỹ quan đường phố
tại Điều 12 bản quy định này; phối hợp với các lực lượng Công an Thành phố,
Thanh tra xây dựng, Quản lý thị trường trong việc xử lý các vi phạm tại Điều 9,
10, 11, 12 bản quy định này.
5. Công an Thành phố,
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát trật tự,
Phòng Cảnh sát giao thông, Công an Quận, Huyện, Phường, Xã, Thị trấn phối hợp với
Thanh tra Xây dựng, Thanh tra Giao thông Công chính, Quản lý thị trường, Chính
quyền địa phương kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng
vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa bàn vi phạm hành chính về điều
kiện kinh doanh tại Quy định này trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông, trật
tự an toàn xã hội tại Khoản 2 Điều 10, Điều 12 bản quy định này.
Chỉ đạo phòng Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh
phòng cháy chữa cháy.
Điều 15.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng
kinh doanh có điều kiện.
1. Các tổ chức, cá nhân khi đăng
ký kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện phải có
cam kết tuân thủ thực hiện theo các Quy định điều kiện kinh doanh.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện phải thực hiện
nghiêm chỉnh các điều kiện kinh doanh quy định tại các Điều 7, 8 của bản quy định
này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Xử
lý chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân đang kinh
doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện đảm bảo các điều
kiện quy định tại Điều 6, 7 và 8 bản quy định này được tiếp tục kinh doanh theo
quy định.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân
có địa điểm kinh doanh không phù hợp với quy hoạch, không đảm bảo các điều kiện
quy định tại Điều 7 và Điều 8 bản quy định này thì chỉ được sử dụng làm cửa
hàng giao dịch, giới thiệu mẫu sản phẩm; không được bán hàng trực tiếp.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
Các nội dung liên quan đến trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng và trách nhiệm quản lý
việc kinh doanh vật liệu xây dựng của các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các Quận,
Huyện, Phường, Xã, Thị trấn tại Quy định thực hiện các biện pháp giảm bụi trong
lĩnh vực xây dựng, ban hành theo Quyết định số 02/2005/QĐ-UB ngày 10/01/2005 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, được thay thế bằng các nội dung quy định tại
các Điều 9, 10, 11, 12 Chương III và các Điều 13, 14, 15 Chương IV bản quy định
này.