Loại cốt
giếng
|
Loại và
cách bố trí cốt giếng
|
Tên gọi của
khe hở
|
Giá trị tối
thiểu của khe hở (mm)
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1. Bằng gỗ
|
Bằng gỗ và kim loại với cách bố trí
các đường dẫn hướng về một phía và hai phía
|
Giữa thùng trục và cốt giếng
|
200
|
Đối với giếng chống bằng gỗ cho
phép khe hở không nhỏ hơn 150mm khi bố trí các đường dẫn về một phía cũng
như hai phía nếu phần nhô ra lớn nhất của thùng trục cách tâm các đường dẫn
không lớn hơn 1m
|
2. Bằng bê tông, gạch, bê tông đúc
sẵn
|
Bằng kim loại với cách bố trí các
đường dẫn hướng về một và hai phía
|
Giữa thùng trục và cốt giếng
|
150
|
|
3. Bằng bê tông, gạch, bê tông đúc
sẵn
|
Bằng gỗ và kim loại với cách bố trí
các đường dẫn hướng về một và hai phía
|
Giữa thùng trục và cốt giếng
|
200
|
|
4. Bằng gỗ bê tông gạch, vì chiubin
|
Các xà ngang bằng kim loại, gỗ không
giữ các đường dẫn hướng
|
Giữa các thùng trục và xà ngang
|
150
|
Khi bố trí các thùng trục trong
giếng đặc biệt chật hẹp khe hở này không nhỏ hơn 100mm
|
5. Bằng gỗ bê tông gạch, vì chiubin
|
Không có xà ngăn giữa các thùng
trục
|
Giữa 2 thùng trục chuyển động
|
200
|
Khi các thanh dẫn hướng cứng
|
6. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông
đúc sẵn, vì chiubin
|
Bố trí các đường dẫn hướng về một
bên, hai bên sườn (cạnh) và ở mặt trước
|
Giữa thùng cũi và các bộ phận của cơ
cấu hạ thùng
|
60
|
Đối với các giếng đưa vào sản xuất
trước năm 1973, khe hở này có thể không nhỏ hơn 40 mm
|
7. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông
đúc sẵn, vì chiubin
|
Bố trí các đường dẫn hướng về một
bên, hai bên sườn (cạnh) và ở mặt trước
|
Giữa xà ngang và những phần nhô ra
của thùng trục, cách tâm của các đường dẫn hướng một khoảng đến 750 mm
|
40
|
Khi trên thùng trục có các con lăn
dỡ tải nhô ra, khe hở giữa con lăn và xà ngang cần phải tăng thêm 25mm
|
8. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông
đúc sẵn, vì chiubin
|
Bằng gỗ có bố trí các đường dẫn
hướng ở mặt trước
|
Giữa những xà ngang không giữ đường
dẫn hướng và thùng cũi
|
50
|
|
9. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông
đúc sẵn, vì chiubin
|
Bằng kim loại và gỗ, không phụ thuộc
vào sự bố trí của các đường dẫn hướng
|
Giữa mép ngoài của bạc dẫn hướng
thùng trục và cơ cấu để bắt các đường dẫn hướng vào xà ngang.
|
15
|
|
10. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông
đúc sẵn, vì chiubin
|
Bố trí các đường dẫn hướng về một
bên, hai bên và mặt trước
|
Giữa những phần nhô ra nhiều nhất và
xa nhất so với tâm của thùng trục và xà ngang có tính đến sự mòn của đường
dẫn hướng, bạc dẫn hướng và khả năng có thể quay của thùng trục
|
25
|
Đối với mỏ thiết kế mới
|
11. Bằng gỗ, gạch, bê tông, vì chu
bin
|
Bằng kim loại và gỗ, không phụ thuộc
vào sự bố trí của các đường dẫn hướng
|
Giữa những ray của mặt bằng nhận và
thùng cũi
|
30
|
|
12. Tất cả các loại vì chống
|
Có các đường dẫn hướng bằng cáp của
trục tải nhiều cáp
|
Giữa các thùng trục và vì chống xà
ngang hoặc thanh giằng trong giếng
|
225
|
Khi giếng sâu đến 800 m
|
265
|
Khi giếng sâu hơn 800m
|
Giữa những thùng trục chuyển động
của một trục tải
|
300
|
Trong tất cả các trường hợp, các khe
hở vận hành không được nhỏ hơn 0,75 các khe hở thiết kế
|
Giữa những thùng trục tải lân cận
|
350
|
13. Tất cả các loại vì chống
|
Có các đường dẫn hướng bằng cáp của
trục tải một cáp
|
Giữa những thùng trục chuyển động
của một trục tải
|
300
|
Khe hở theo thiết kế
|
Giữa những thùng trục chuyển động
của các trục tải kề nhau
|
350
|
|
Giữa những thùng trục và vì chống,
xà ngang hoặc thanh giằng trong giếng
|
240
|
4. Khi đào giếng, khoảng cách của
những cáp dẫn hướng ở giữa các thùng trục không được nhỏ hơn 300 mm. Khi chiều
sâu của giếng lớn hơn 400m buộc phải đặt các cơ cấu ngăn ngừa khả năng va chạm
của các thùng trục đào giếng. Các cơ cấu này không cần thiết nếu khe hở giữa
những cáp dẫn hướng ở giữa lớn hơn hoặc bằng (250 + H/3000) mm, trong đó H là
chiều sâu của giếng, tính bằng milimét.
5. Khe hở giữa thùng trục đào lò đang
chuyển động và khung chống giếng hoặc những phần nhô ra của trang thiết bị đặt
trong giếng (đường ống dẫn, xà chống...) không nhỏ hơn 400 mm.
6. Khe hở giữa các thành (cạnh) của
miệng ống loe sàn đào lò và các phần chuyển động nhô ra của khung định hướng
thùng trục đào lò không được nhỏ hơn 100 mm.
7. Trường hợp đặt cốt giếng cùng với
thời gian đào giếng, khe hở tối thiểu giữa các phần nhô ra lớn nhất của thùng
trục đào lò hoặc của khung dẫn hướng và các xà ngang được quy định như sau:
a) 350 mm đối với đường dẫn hướng bằng
cáp đặt trong mặt phẳng vuông góc với các xà ngang.
b) 400 mm đối với đường dẫn hướng bằng
cáp đặt trong mặt phẳng song song với các xà ngang.
c) 30 mm đối với đường dẫn hướng cứng
(ray, thép chữ nhật).
d) Phải kiểm tra các khe hở trên trước
khi cho thùng trục chuyển động.”
Chương
IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Khoản 1, khoản 6 Điều 17 sửa đổi như
sau:
Điều 17. Quy định chung
“1. Thiết kế mới, chế tạo, cải tiến,
lựa chọn, lắp đặt tời trục mỏ phải phù hợp với các yêu cầu an toàn đối với tời
trục mỏ tại Quy chuẩn này, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn khai thác
than hầm lò QCVN 01: 2011/BCT, TCVN 4244:2005 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn có
liên quan.”
"6. Tuổi thọ theo thiết kế của
hộp giảm tốc đối với trục tải mỏ và tời mỏ chở người trong điều kiện hoạt động
đảm bảo theo hướng dẫn của nhà chế tạo và quy định của Quy chuẩn này không nhỏ
hơn 50.000 giờ."
4. Điều 18 sửa đổi như sau:
Điều 18. Quy định về ghi nhãn tời trục
mỏ
“1. Nhãn hiệu tời trục mỏ phải phù hợp
với quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về nhãn hàng hóa.
2. Cách ghi và đọc mã hiệu tời trục mỏ
theo Phụ lục II.”
5. Khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 21 sửa đổi như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“1. Tỷ số giữa đường kính tang và
đường kính cáp thép của tời trục mỏ phải đảm bảo:
1.1. Đối với trục tải mỏ:
1.1.1. Loại tang quấn cáp một đầu:
a) Lắp đặt trên mặt đất: ≥ 80.
b) Lắp đặt dưới hầm lò: ≥ 60.
1.1.2. Loại tang ma sát:
a) Lắp đặt trên mặt đất (kể cả puly
tháp giếng): ≥ 90.
b) Lắp đặt dưới hầm lò: ≥ 80.
1.2. Đối với tời mỏ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Vận chuyển người ≥ 60.
b) Vận chuyển hàng ≥ 25.
1.2.2. Loại tang ma sát:
a) Vận chuyển người ≥ 60.
b) Vận chuyển hàng ≥ 50.
1.2.3. Loại vô cực:
Vận chuyển người, vận chuyển hàng bằng
phương pháp kéo chạy trên ray hoặc dẫn hướng đặt trên nền lò ≥ 25.
1.3. Khi sử dụng cáp thép dạng kín,
các giá trị được quy định tại khoản 1 Điều này được tăng thêm 20%.
2. Số lớp cáp quấn trên tang của tời
trục mỏ phải đảm bảo không vượt quá các giá trị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Để vận chuyển người hoặc hàng -
người: 1 lớp.
b) Để vận chuyển
vật liệu: 2 lớp.
2.2. Đối với giếng nghiêng:
a) Để vận chuyển người hoặc vật liệu
tại các đường lò có góc dốc từ 30° đến 45°: 2 lớp.
b) Để vận chuyển người hoặc
vật liệu tại các đường lò có góc dốc dưới 30°: 3 lớp.
4. Tang quấn nhiều lớp cáp phải đảm
bảo các điều kiện:
c) Tời trục mỏ đang hoạt động tại các
đường lò có
góc
dốc dưới 45°, khi tiến hành đào tiếp xuống các mức, tầng phía dưới cho phép
tăng số lớp cáp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2.2 Điều này thêm một
lớp và phải có cơ cấu để chuyển tiếp cáp từ lớp này sang lớp khác đồng
thời phải có bảo vệ để loại
trừ khả năng làm việc của tời trục mỏ khi cáp quấn trên tang vượt quá số lớp
quy định.”
6. Khoản 2 Điều 25 sửa đổi như sau:
Điều 25. Chạy thử nghiệm hộp
giảm tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương
V
Thiết
bị bảo vệ an toàn, bảo vệ liên động tời trục mỏ
7. Điểm d khoản 10 và khoản 28 Điều 33 sửa
đổi như sau:
Điều 33. Hệ thống phanh
“10. Thiết bị phanh đĩa thủy lực
d) Trên hệ thống phanh đĩa phải bố trí
cơ cấu cảnh báo độ mòn má phanh.
28. Độ mòn má phanh: Theo quy định của
nhà chế tạo."
Chương
IX
Tín
hiệu, đàm thoại tời trục mỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 50. Trang bị tín hiệu điều
khiển tại các sàn tiếp nhận
“4. Đối với tời trục mỏ chở người,
hàng - người ở
các
đường lò có góc dốc lớn hơn hoặc bằng 45°, ngoài tín hiệu làm việc và sửa chữa,
phải có tín hiệu dự phòng và chức năng của hệ thống tín hiệu dự phòng không
được khác với hệ thống tín hiệu đang làm việc. Hệ thống tín hiệu dự phòng phải
được cấp điện từ nguồn điện riêng, trừ trường hợp tồn tại 2 tời trục mỏ trong
cùng một giếng và mỗi tời trục mỏ đó đảm bảo chở người lên - xuống từ tất cả
các mức tầng khai thác."
Chương
X
Vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa tời trục mỏ
9. Điểm 1.2 khoản 1 Điều 57, sửa đổi như
sau:
Điều 57. Nội dung và thời hạn kiểm tra
tời trục mỏ
“1.2. Các chức danh được quy định tại
Điều này phải tham gia kiểm tra lập biên bản kiểm tra và ký, ghi rõ họ tên
sau khi đưa ra nhận xét và xử lý thông số kỹ thuật an toàn tời trục mỏ đã kiểm
tra.”
Chương
XII
Tổ chức thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 64. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân
“2. Sở Công Thương có trách nhiệm
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định tại Thông tư này đối với các tổ chức có liên quan tới tời trục mỏ
trên địa bàn quản lý.”
11. Bổ sung khoản 6 Điều 65 bổ sung như sau:
Điều 65. Hiệu lực thi hành
“6. Khoản 2 Điều 9,
khoản 3 Điều 21, khoản 6 Điều 30 trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
tời trục mỏ QCVN 02:2016/BCT ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BCT
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công Thương bị bãi bỏ./.