ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU
QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 3417/2004/QĐ-UB NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn
cứ Luật Tổ chức HDND, UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 3417/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng
Trị về việc Ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Bổ sung, sửa đổi một số điều Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường thị trấn,
ban hành kèm theo Quyết định số 3417/2004/QĐ-UB ngày 30/11/2004 của UBND tỉnh,
cụ thể như sau:
1. Bổ sung khoản 2, Điều 9
- Điểm ưu tiên trong thi tuyển:
“2.2. Con thương binh, con bệnh binh, những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thời gian công tác liên tục từ
24 tháng trở lên (Tính từ ngày nộp hồ sơ), đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp
với nhu cầu tuyển dụng, được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thí tuyển.
2.3. Những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông
thôn, miền núi từ 2 năm trở lên hoàn thành nhiệm vụ, những người đã được các cơ
quan, địa phương ký hợp đồng lao động hoặc cán bộ nguồn đã được quy hoạch do
chính quyền cấp xã cử đi đào tạo, những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã có thời gian công tác liên tục dưới 24 tháng (Tính từ ngày nộp hồ sơ),
đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, được cộng thêm 10 điểm
vào tổng kết quả thi tuyển”.
2. Sửa đổi toàn bộ khoản
3, Điều 9- Điểm ưu tiên trong xét tuyển:
Điềm được tính theo thang điểm 100.
3.1. Đối tượng ưu tiên cộng thêm 30 điểm:
+ Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, con liệt
sỹ;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con những người
được hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ mất sức từ 81% trở lên.
3.2. Đối tượng ưu tiên cộng thêm 20 điểm:
Con thương binh, con bệnh bình, con những người
được hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ mất sức từ 61% đến dưới 81%, những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thời gian công tác liên tục từ
24 tháng trở lên.
3.3. Đối tượng ưu tiên cộng thêm 10 điểm
Con thương binh, con bệnh binh, con những người
hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ mất sức từ 21% đến dưới 61%, những
người có hộ khẩu thường trú 05 năm trở lên tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực
từ 0,3 trở lên, tự nguyện làm việc ở miền núi; những người đã hoàn thành nghĩa
vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục
vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên và những người đã dược các cơ quan địa
phương ký hợp đồng lao động hoặc cán bộ nguồn diện đã được quy hoạch được chính
quyền cấp xã cử đi đào tạo đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã có thời gian công tác liên tục dưới 24 tháng
mà các xã, phường thị trấn có nhu cầu tuyển dụng.
3. Sửa đổi toàn bộ Điều 10
- Cách tính điểm trong thi tuyển:
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn hành chỉnh Nhà nước: Bài thi viết tính hệ
số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
b) Môn Tin học thi trắc nghiệm tính hệ số 1 và
không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các
bài thi môn hành chính Nhà nước cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 9 (Nếu
có), nếu người dự thi có nhiều diện ưu tiên thì chỉ còn điểm ưu tiên cao nhất.
4. Người trúng tuyển trong kỳ thi công chức cấp
xã phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có đủ các bài thi của các môn thi;
b. Có điểm của mỗi bài thi dạt từ 50 điểm trở
lên;
e. Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự
từ cao xuống thấp trong số lượng chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức danh cần tuyển
dụng.
d. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng
nhau thì người có số điểm môn thi viết hành chính cao hơn trúng tuyển; nếu môn
thi viết hành chính bằng nhau thì xét người có điểm trung bình chung toàn khóa
cao hơn trúng tuyển, nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng
thi tuyển xem xét thứ tự ưu tiên để quyết đinh hoặc tổ chức thi tiếp để chọn
người có điểm cao nhất trúng tuyển.
4. Sửa đổi toàn bộ Điều 11
- Nguyên tắc xác định người trúng tuyển trong xét tuyển:
1. Điểm xét tuyển lấy điểm học tập trung bình
chung toàn khóa, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2, cộng với điểm
ưu tiên (Nếu có) quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Cách xác đinh người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển.
- Có kết quả điểm xét tuyển cao hơn và lấy thứ
tự từ cao xuống thấp trong số chỉ tiêu được tuyển dựng của từng chức danh cần
tuyển;
- Trường hợp nhiều người có kết quả điểm xét
tuyển bằng nhau ở chức danh cần tuyển dụng, người có điểm học tập trung bình
chung toàn khóa cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì
người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được
người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định người trúng tuyển;
- Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức, không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Ban TCTU;
- UBND các huyện, TP, thị xã;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
Lưu ý: Phần in nghiêng là phần bổ sung