ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2006/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 05 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, đăng Báo Cần
Thơ sau 5 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 51/2000/QĐ-UB ngày
14/8/2000 của UBND tỉnh Cần Thơ (nay là thành phố Cần Thơ) Ban hành quy định
phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cần Thơ.
Giao Giám đốc
Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TP CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của
UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ là cơ quan quản
lý và điều hành công tác quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
Điều 2. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND
thành phố điều hành quản lý chung quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Cần
Thơ; UBND quận, huyện (sau đây gọi tắt là cấp huyện) quản lý quy hoạch xây dựng
thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý; UBND xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi tắt là cấp xã) trực tiếp quản lý quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành
chính do xã quản lý.
Các cơ quan
nêu trên chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về công tác quản lý quy hoạch
xây dựng được giao theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Tất cả các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng đều
phải được cơ quan có thẩm quyền (theo phân cấp tại Điều 7 của quy định này) chấp
thuận chủ trương bằng văn bản.
Điều 4. Căn cứ vào văn bản chấp thuận chủ trương lập quy
hoạch xây dựng, Sở Xây dựng là cơ quan lập kế hoạch quy hoạch xây dựng ngắn hạn
và dài hạn; lập kế hoạch kinh phí hàng năm thông qua cơ quan chức năng thẩm định
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để lập quy hoạch xây dựng.
Điều 5. Tất cả các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện đều phải thông qua Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành
phố đóng góp ý kiến trước khi phê duyệt; trừ các đồ án quy hoạch trung tâm xã
và điểm dân cư nông thôn.
Điều 6. Định kỳ 03 tháng, vào ngày 10 tháng cuối của quý,
UBND cấp huyện phải báo cáo tình hình thực hiện công tác quy hoạch xây dựng, quản
lý quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng trên địa bàn do mình quản lý về Sở Xây
dựng để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND thành phố và Bộ Xây dựng.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
xây dựng:
1. UBND thành
phố:
1.1. Phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị các quận, huyện trên
địa bàn thành phố Cần Thơ.
1.2. Phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/2000 quận, huyện, các
khu chức năng thuộc khu công nghệ cao và các khu kinh tế có chức năng đặc biệt.
1.3. Phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng - tỷ lệ 1/2000, 1/500 các
khu chức năng có phạm vi lập quy hoạch nằm trong địa giới hành chính từ hai quận
(huyện) trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn di tích,
cụm công nghiệp địa phương,...) có quy mô đến 500ha; các khu chức năng thuộc đô
thị mới. Ngoài ra, tùy theo điều kiện cụ thể UBND thành phố sẽ phê duyệt một số
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng - tỷ lệ 1/500 mang tính đặc biệt, đặc
thù như: quy hoạch chi tiết các khu chức năng mang tính chất đặc biệt cấp vùng,
cấp thành phố.
2. Sở Xây dựng:
2.1. Thẩm định
các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố.
2.2. Thẩm định
các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện
khi có yêu cầu.
2.3. Đối với
các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ hoặc Bộ
Xây dựng, Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu lập Tờ trình cho UBND thành phố để
trình Bộ Xây dựng và Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2.4. Thỏa thuận
phê duyệt quy hoạch xây dựng đối với các dự án quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng
có liên quan đến quy hoạch xây dựng (như dự án quy hoạch giao thông; cấp, thoát
nước,...).
3. UBND cấp
huyện:
3.1. Phê duyệt
các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng - tỷ lệ 1/2000 các khu trung
tâm thị trấn và quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của đô thị
thuộc quận (huyện) phù hợp với quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/2000 được duyệt;
quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án, công trình tập trung sau khi đã thông
qua Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành phố và được Sở Xây dựng thống nhất về mặt
chuyên môn; trừ các nhiệm vụ, dự án quy hoạch được quy định tại điểm 1.3, Khoản
1, Điều 7 của Quy định này.
3.2. Cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng cấp huyện thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện và
năng lực theo quy định, có thể gửi văn bản và hồ sơ về Sở Xây dựng đề nghị thẩm
định về mặt chuyên môn trước khi phê duyệt.
Điều 8. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng được duyệt:
1. Quy hoạch
xây dựng mang tính định hướng và dự báo (cho các giai đoạn 5 năm, 10 năm hoặc
dài hơn); vì vậy trong quá trình thực hiện, khi xuất hiện các yếu tố thấy cần
thiết phải thay đổi để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện tại
và định hướng lâu dài của địa phương thì chính quyền các cấp phải tổ chức điều
chỉnh quy hoạch xây dựng. Khi điều chỉnh thì chỉ tập trung vào những nội dung cần
điều chỉnh, những nội dung không điều chỉnh của đồ án đã được phê duyệt vẫn giữ
nguyên giá trị pháp lý và phải được tiếp tục thực hiện để đảm bảo quy hoạch xây
dựng có tính thường xuyên và liên tục.
2. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
theo phân cấp thì cơ quan đó sẽ phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
xây dựng.
3. Nội dung
điều chỉnh và lý do điều chỉnh quy hoạch được quy định tại Điều 20, Điều 29 và
Điều 37 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 08) của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Quy trình lập, báo cáo và trình duyệt quy hoạch xây dựng:
1. Tất cả các
đô thị, trung tâm xã, cụm, tuyến, điểm dân cư trên địa bàn thành phố Cần Thơ đều
phải lập quy hoạch xây dựng.
2. Trước khi
lập quy hoạch xây dựng (quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết) phải lập nhiệm vụ
thiết kế quy hoạch xây dựng trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp được
quy định tại Điều 7 của Quy định này.
3. Đơn vị lập
thiết kế các loại đồ án quy hoạch xây dựng phải thông qua những bước báo cáo
quy hoạch được quy định, cụ thể như sau:
3.1. Đối với
hồ sơ quy hoạch xây dựng do UBND cấp huyện phê duyệt:
3.1.1. Bước
1: báo cáo phương án quy hoạch lần 1 tại UBND cấp huyện.
Thành phần gồm:
Thường trực HĐND, UBND cấp huyện và đại diện các phòng, ban có liên quan; đại
diện Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và các tổ chức hội cấp huyện; đại diện cấp xã tại
địa điểm lập quy hoạch; các chuyên gia phản biện (nếu có).
Nội dung cuộc
họp và các ý kiến đóng góp phải được lập thành biên bản cụ thể, phải có đại diện
dự họp và chủ tọa cuộc họp ký xác nhận.
3.1.2. Bước
2: báo cáo phương án quy hoạch với chính quyền cấp cơ sở.
Thành phần gồm:
Thường trực UBND cấp xã, đại diện Quân sự, Công an, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể, các tổ chức Hội (Hội cựu Chiến binh, Hội Nông dân,...), cán bộ lão thành
cách mạng cấp xã.
Nội dung cuộc
họp và các ý kiến đóng góp phải được lập thành biên bản cụ thể, phải có đại diện
dự họp và chủ tọa cuộc họp ký xác nhận.
3.1.3. Bước
3: báo cáo phương án quy hoạch với nhân dân trong khu quy hoạch.
Thành phần gồm:
Thường trực UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đại diện nhân dân trong khu quy hoạch.
Đơn vị tư vấn
lập quy hoạch phải báo cáo các phương án quy hoạch và cùng với chính quyền địa
phương giải đáp thắc mắc, đồng thời tiếp thu các ý kiến đóng góp xây dựng của
nhân dân trong khu quy hoạch. Nội dung cuộc họp và các ý kiến đóng góp phải được
lập thành biên bản cụ thể, phải có đại diện dự họp và chủ tọa cuộc họp ký xác
nhận.
Các sơ đồ và
phương án quy hoạch phải được trưng bày công khai tại UBND cấp xã sau khi báo
cáo. Người dân trong khu quy hoạch phải được phát phiếu đóng góp ý kiến theo
quy định.
Đơn vị tư vấn
lập quy hoạch cùng với chính quyền cấp huyện phải lập kế hoạch cụ thể và đề ra
các giải pháp để đồ án đảm bảo khả thi, triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng
đúng kế hoạch và thời hiệu quy định.
3.1.4. Bước
4: báo cáo phương án quy hoạch lần 2 tại UBND cấp huyện.
Thành phần:
như ở bước 1.
Đơn vị tư vấn
lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đóng góp của nhân dân trong
khu quy hoạch, phân tích và đánh giá để đưa ra phương án quy hoạch tối ưu trên
cơ sở các ý kiến đóng góp có cơ sở khoa học, hợp lý và đảm bảo tuân thủ theo
các quy định hiện hành của Nhà nước về quy hoạch xây dựng để các thành viên dự
họp góp ý kiến thêm.
Nội dung cuộc
họp và các ý kiến đóng góp phải được lập thành biên bản cụ thể, phải có đại diện
dự họp và chủ tọa cuộc họp ký xác nhận.
3.1.5. Bước
5: báo cáo phương án quy hoạch tại Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch của thành phố.
Chủ đầu tư và
đơn vị tư vấn có trách nhiệm điều chỉnh bổ sung phương án theo góp ý tại bước 4
và gửi hồ sơ về Sở Xây dựng để kiểm tra; nếu đã hội đủ các điều kiện sẽ tổ chức
họp Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành phố để thông qua. Nội dung cuộc họp và
các ý kiến đóng góp phải được lập thành biên bản cụ thể, phải có đại diện dự họp
và chủ tọa cuộc họp ký xác nhận để làm cơ sở cho cấp thẩm quyền xem xét, phê
duyệt.
Sau khi thông
qua Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập quy hoạch có
trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng góp và trình UBND cấp huyện xem
xét, phê duyệt theo phân cấp.
Đối với quy
hoạch trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn không phải thực hiện bước 4.
3.2. Đối với
hồ sơ quy hoạch xây dựng do UBND thành phố phê duyệt:
3.2.1. Bước
1, 2, 3, 4 và 5: theo trình tự báo cáo như hồ sơ quy hoạch xây dựng do UBND cấp
huyện phê duyệt.
3.2.2. Bước
6: báo cáo phương án quy hoạch tại UBND thành phố, do Chủ tịch UBND thành phố
chủ trì.
Thành phần gồm:
Thường trực UBND thành phố; Thường trực và Lãnh đạo các Ban của HĐND thành phố,
Mặt trận Tổ quốc thành phố, Thường trực và Tổ thư ký Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch
thành phố, các cơ quan, Ban, ngành và địa phương (Đảng, HĐND và UBND) có liên
quan.
Chủ đầu tư và
đơn vị tư vấn có trách nhiệm điều chỉnh bổ sung phương án theo ý kiến góp ý tại
bước 5 và gửi hồ sơ về Sở Xây dựng để kiểm tra; nếu đã hội đủ các điều kiện sẽ
đăng ký lịch báo cáo phương án quy hoạch tại UBND thành phố.
3.2.3. Bước
7: Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ
theo ý kiến kết luận của Thường trực UBND thành phố (tại bước 6) và gửi Sở Xây
dựng thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt.
4. Khi trình
cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt thì hồ sơ quy hoạch xây dựng phải đảm bảo đầy
đủ nội dung và hình thức theo quy định tại Nghị định số 08, Thông tư số
15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15) của Bộ Xây dựng,
Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải
kèm theo biên bản cuộc họp tại các bước thông qua quy hoạch (từ cấp huyện trở
lên).
Điều 10. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng:
1. Đối với đồ
án quy hoạch chung xây dựng: trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn có
trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương để lấy ý kiến các cơ quan có
liên quan, báo cáo cơ quan thẩm định về các ý kiến đã thu thập và phương án
hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch xây dựng, trước khi trình cấp thẩm quyền xem xét,
phê duyệt.
2. Đối với
quy hoạch chi tiết xây dựng: trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn có
trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương lấy ý kiến các cơ quan có liên
quan và ý kiến rộng rãi của nhân dân trong khu vực lập quy hoạch về các nội
dung liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Hình thức
lấy ý kiến: trưng bày sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch; lấy ý kiến bằng
phiếu. Người được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời gian 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến; sau thời hạn quy định, nếu không
trả lời thì xem như đã đồng ý.
4. Trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng, tổ chức tư vấn
có trách nhiệm báo cáo với cơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở
cho việc phê duyệt.
5. Việc lựa
chọn phương án quy hoạch xây dựng trên nguyên tắc phải đảm bảo phục vụ cho lợi
ích của quốc gia, lợi ích của địa phương và cộng đồng dân cư; đồng thời, cũng
đáp ứng được nhu cầu chính đáng của đa số người dân trong khu vực lập quy hoạch.
Điều 11. Thời gian thụ lý, thẩm tra và trình duyệt hồ sơ quy
hoạch xây dựng:
Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ quy hoạch có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra nội dung và hình thức hồ
sơ, phân loại và ghi vào sổ theo dõi. Khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ ghi phiếu hẹn (trong đó phải có thời hạn giải quyết), có chữ ký của bên nộp
và bên nhận hồ sơ. Phiếu nhận hồ sơ làm thành hai bản, một bản giao cho cơ quan
nộp hồ sơ và một bản lưu trữ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
1. Trong quá
trình thẩm tra hồ sơ, nếu có sai sót cần phải chỉnh sửa, trong thời gian không
quá 10 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ
quan nộp hồ sơ biết các yêu cầu cần phải chỉnh sửa, bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định.
2. Thời gian
thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng là 20 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian
ký duyệt hoặc thỏa thuận phê duyệt hồ sơ quy hoạch tối đa là 30 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định. Riêng đối với đồ án quy hoạch
xây dựng Trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn, thời gian ký phê duyệt hồ sơ
quy hoạch tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ
quan thẩm định.
Điều 12. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch xây dựng.
1. Tất cả hồ
sơ quy hoạch phải được lưu trữ tại cơ quan phê duyệt quy hoạch, Sở Xây dựng và
cơ quan quản lý địa giới hành chính ở các địa phương (quận, huyện, xã, phường,
thị trấn).
2. Trong thời
hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi hồ sơ đồ án quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chủ đầu tư phải hoàn thành việc nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định của
pháp luật hiện hành về lưu trữ.
3. Người có
trách nhiệm cung cấp hồ sơ lưu trữ với các cơ quan có chức năng phải nộp hồ sơ
đúng thời gian quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Quy định này; nếu nộp chậm, nộp
không đúng hồ sơ được phê duyệt thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải
bồi thường thiệt hại (nếu có) do lỗi mình gây ra hoặc có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 13. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng:
1. Cơ quan quản
lý xây dựng các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ
giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và
các thông tin khác có liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu
trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
UBND cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý cung cấp các thông tin khi có yêu
cầu.
Thời gian
cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ
khi có yêu cầu.
2. Người có
yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu,
thông tin do mình yêu cầu cung cấp.
3. Người có
trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung
cấp.
Điều 14. Cấp phép xây dựng:
1. Việc cấp
phép xây dựng công trình trong đô thị phải phù hợp với quy hoạch xây dựng chi
tiết được duyệt.
2. Đối tượng
phải xin phép xây dựng, hồ sơ xin cấp phép xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 09/2005/TT-BXD
ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Giấy phép xây dựng.
3. UBND thành
phố ban hành quy định riêng về việc cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 15. Quản lý quy hoạch:
1. Công bố
quy hoạch xây dựng:
1.1. UBND cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý để các tổ chức, cá nhân thực hiện và giám
sát việc thực hiện này.
1.2. Nội dung
công bố quy hoạch chung xây dựng đô thị theo quy định của người có thẩm quyền
phê duyệt.
1.3. Nội dung
công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch
và Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.
1.4. Trong thời
hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
xây dựng, UBND các cấp được quy định tại điểm 1.1, Khoản 1, Điều 15 của Quy định
này có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng.
1.5. Người có
trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, tổ chức công
bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch đã được phê duyệt thì tùy theo mức độ
vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, có thể bị truy cứu trách nhiệm,
bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra.
1.6. Hình thức
công bố, công khai quy hoạch xây dựng:
Tùy theo loại
quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền công bố quy hoạch xây dựng quyết định
các hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng theo hướng dẫn tại Điều 39
Nghị định số 08 của Chính phủ và Thông tư số 15 của Bộ Xây dựng.
2. Cắm mốc
xây dựng ngoài thực địa:
2.1. UBND
thành phố giao Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo việc cắm mốc
giới xây dựng tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố và trực
tiếp tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng các đồ án quy hoạch do UBND thành
phố phê duyệt.
2.2. UBND cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án
quy hoạch xây dựng do mình phê duyệt và thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý.
2.3. Nội dung
cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng,
cốt xây dựng, ranh giới vùng cấm xây dựng.
2.4. Chậm nhất
60 ngày, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công bố thì việc cắm mốc giới phải
được hoàn thành.
2.5. UBND cấp
xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới ngoài thực địa.
2.6. Người
nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời, phá hoại mốc
chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý hành
chính, bị truy cứu trách nhiệm hoặc bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Vốn cho
công tác quy hoạch xây dựng:
Vốn thực hiện
công tác quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Điều 42, 43, 44 Nghị định số 08
của Chính phủ và Khoản 11 Phần I định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành
kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
4. Ban hành
Quy định quản lý theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt:
4.1. Tất cả
các đồ án quy hoạch xây dựng đều phải được ban hành Quy định quản lý theo quy
hoạch được phê duyệt trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Quy hoạch được phê duyệt;
Tùy từng đồ
án quy hoạch cụ thể, nội dung Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng được quy định
tại Điều 18, Điều 27 và Điều 35 Nghị định số 08 của Chính phủ về quy hoạch xây
dựng.
4.2. Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện ban hành Quy định quản lý theo quy
hoạch xây dựng được duyệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố.
4.3. UBND cấp
huyện ban hành Quy định quản lý theo quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc thẩm
quyền phê duyệt của mình theo phân cấp.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo
quy hoạch xây dựng được phê duyệt:
1. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng:
1.1. Tổ chức
kiểm tra, giám sát việc lập, thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng ở các địa
phương, hàng quý tổng hợp báo cáo về UBND thành phố.
1.2. Tiếp nhận
các văn bản kiến nghị, các yêu cầu của địa phương và nhân dân về vấn đề quy hoạch
xây dựng. Chịu trách nhiệm giải quyết hoặc trả lời những vấn đề thuộc phạm vi
quản lý quy hoạch theo thẩm quyền. Nếu gặp khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền
phải báo cáo, đề xuất cụ thể về UBND thành phố để xem xét, giải quyết.
2. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện:
2.1. Tổ chức
và chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND cấp xã trực tiếp quản lý quy hoạch
xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Thực hiện đúng pháp luật về quy hoạch
xây dựng và Quy định này.
2.2. Kiện
toàn bộ máy quản lý quy hoạch xây dựng tại địa phương để có đủ năng lực giúp
chính quyền tổ chức lập, thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng.
2.3. Chịu
trách nhiệm trước UBND thành phố về việc thực hiện và quản lý theo đúng quy hoạch
xây dựng được duyệt trên địa bàn hành chính do mình quản lý. Nếu trong quá
trình thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những hành vi vi phạm vượt
quá thẩm quyền xử lý phải báo cáo về Sở Xây dựng và UBND thành phố để xử lý kịp
thời.
2.4. Lập kế
hoạch cụ thể về thời gian, nguồn vốn để thực hiện đầu tư theo quy hoạch xây dựng
được duyệt, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định ban hành, làm cơ sở để
các tổ chức, cá nhân giám sát việc thực hiện này. Thường xuyên rà soát quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn do
mình quản lý. Đối với các quy hoạch chậm triển khai thực hiện, phải tìm ra
nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục, hoặc nếu cần phải điều chỉnh thì
phải kịp thời đề xuất về Sở Xây dựng để báo cáo với UBND thành phố xem xét, quyết
định.
2.5. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực
hiện đúng pháp luật về quy hoạch xây dựng.
2.6. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm
pháp luật về quy hoạch xây dựng tại địa phương.
2.7. Thực hiện
xử phạt hành chính trong hoạt động quy hoạch xây dựng, cưỡng chế tháo dỡ các
công trình xây dựng trái với quy hoạch, xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng
đã cấp theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm
của UBND cấp xã:
3.1. Tổ chức
kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức, đơn vị và cá nhân trong việc thực
hiện các Quy định quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm để xử lý hoặc thực hiện cưỡng chế theo pháp
luật hiện hành và thẩm quyền.
3.2. Chủ tịch
UBND cấp xã chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về quản lý quy hoạch theo
quy định; nếu không tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm kịp thời, để xảy
ra việc xây dựng không đúng quy hoạch đã được phê duyệt, tùy theo mức độ sẽ bị
xem xét xử lý trách nhiệm cụ thể.
Điều 17. Điều khoản thi hành:
1. Giám đốc Sở,
Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thực hiện đúng Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc phải báo cáo về Sở Xây dựng để được
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, thì Sở Xây dựng
báo cáo và đề xuất về UBND thành phố để được xem xét, giải quyết kịp thời.
2. Giao Giám
đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai, hướng dẫn; đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này./.
PHỤ LỤC 1
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của UBND thành phố
Cần Thơ)
ĐIỀU 18 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
Điều 18. Quy
định về quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị:
Trên cơ sở nội
dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch, các kiến nghị, giải pháp thực hiện
quy hoạch chung xây dựng đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch
chung xây dựng đô thị ban hành các quy định để thực hiện quy hoạch gồm những nội
dung sau đây:
1. Quy định về
bảo tồn, tôn tạo các công trình kiến trúc, khu danh lam thắng cảnh, khu di sản
văn hóa, khu di tích lịch sử - văn hóa trong đô thị.
2. Quy định về
phạm vi bảo vệ hành lang an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị và
các biện pháp bảo vệ môi trường.
3. Quy định
chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị,
các khu vực cấm xây dựng.
4. Quy định
các chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối
đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị.
5. Phân cấp
và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch xây dựng của các cấp chính quyền đô
thị trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị.
PHỤ LỤC 2
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của UBND thành phố
Cần Thơ)
ĐIỀU 20 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
Điều 20. Điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị:
1. Quy hoạch
chung xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp
các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động lớn như sụt lở, lũ lụt, động đất
và các yếu tố khác; thay đổi ranh giới hành chính, thay đổi định hướng phát triển
kinh tế - xã hội; thay đổi các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đô thị
như vai trò, chức năng của đô thị, động lực phát triển, quy mô dân số thì điều
chỉnh tổng thể;
b) Trường hợp
để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng đô thị và đáp ứng các mục tiêu khác mà
không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô thị thì điều chỉnh cục bộ.
2. Nội dung
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những
yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ
điều chỉnh những nội dung thay đổi.
3. Người có
thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê duyệt
nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị. Trường hợp
điều chỉnh cục bộ đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1
và loại 2 thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch điều chỉnh cục bộ sau
khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
PHỤ LỤC 3
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của UBND thành phố
Cần Thơ)
ĐIỀU 27 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
Điều 27. Quy
định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng:
1. Tùy từng đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng cụ thể, người có thẩm quyền phê duyệt thiết kế
quy hoạch chi tiết xây dựng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây
dựng gồm những nội dung sau đây:
a) Quy định ranh
giới, phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
b) Quy định về
vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực thiết kế;
các chỉ tiêu về mật dộ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, cốt xây dựng đối
với từng lô đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về
kỹ thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi và hành lang bảo vệ các công trình hạ
tầng kỹ thuật;
c) Quy định về
vị trí, quy mô và phạm vi, hành lang bảo vệ đối với các công trình xây dựng ngầm,
trên mặt đất và trên cao;
d) Quy định về
bảo tồn, tôn tạo, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử
- văn hóa, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái;
đ) Các quy định
về thiết kế đô thị quy định tại Điều 31 của Nghị định này;
e) Phân cấp
và quy định trách nhiệm quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
2. Đối với
quy chế quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị - tỷ lệ 1/500, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt có trách nhiệm lấy ý kiến của đại diện nhân dân trong khu vực
quy hoạch trước khi phê duyệt.
PHỤ LỤC 4
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của UBND thành phố
Cần Thơ)
ĐIỀU 29 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
Điều 29. Điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
1. Quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp
sau đây:
a) Quy hoạch
chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh cục bộ có ảnh hưởng
đến khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;
b) Cần khuyến
khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung về phân khu chức
năng;
c) Dự án đã
có quy hoạch chi tiết được duyệt, trong thời gian 03 năm không triển khai thực
hiện được.
2. Khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến
của nhân dân thông qua phiếu xin ý kiến hoặc tổ chức họp đại diện tổ dân phố và
Ủy ban nhân dân phường trong khu vực liên quan đến quy hoạch điều chỉnh.
3. Người có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
PHỤ LỤC 5
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của UBND thành phố
Cần Thơ)
ĐIỀU 35 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
Điều 35. Quy
định về quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Người có thẩm
quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn ban hành quy định
về quản lý quy hoạch điểm dân cư nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:
1. Quy định
ranh giới quy hoạch xây dựng đối với từng điểm dân cư nông thôn.
2. Quy định
những vùng cấm xây dựng; phạm vi và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật,
khu vực có khả năng xảy ra sạt lở, tai biến; khu đất dự trữ phát triển dân cư,
các khu vực bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá và các khu vực khác.
3. Quy định
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đối với hệ thống giao thông trong điểm dân
cư, hệ thống giao thông trên địa bàn xã.
4. Quy định về
việc bảo vệ môi trường đối với điểm dân cư nông thôn.
5. Các quy định
khác.
PHỤ LỤC 6
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của UBND thành phố
Cần Thơ)
ĐIỀU 37 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
Điều 37. Điều
chỉnh quy hoạch điểm dân cư nông thôn:
1. Quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp
sau:
a) Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh làm thay đổi đến cơ
cấu lao động ngành nghề của địa phương, nhu cầu tăng, giảm dân số của địa
phương;
b) Các điều
kiện về địa lý, tự nhiên có biến động như thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở,
lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Việc thực
hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo tính kế
thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung cần thay đổi.
PHỤ LỤC 7
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của UBND thành phố
Cần Thơ)
ĐIỀU 39 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005
của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
Điều 39. Hình
thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng:
Tùy theo loại
quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền công bố quy hoạch xây dựng quyết định
các hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng như sau:
1. Hội nghị
công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có
liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, các cơ
quan thông tấn báo chí.
2. Trưng bày
công khai, thường xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng,
tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với
quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Bản đồ quy
hoạch xây dựng, Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có thể in ấn để phát
hành rộng rãi.
PHỤ LỤC 8
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của UBND thành phố
Cần Thơ)
ĐIỀU 42 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
Điều 42. Nguồn
vốn cho công tác quy hoạch xây dựng:
1. Vốn ngân
sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ
1/2000, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị tỷ lệ 1/500 không thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
thức kinh doanh.
2. Vốn vay
ngân hàng, vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, huy
động từ các dự án đầu tư và các nguồn vốn khác để lập các loại quy hoạch xây dựng
còn lại.
3. Vốn cho
công tác quy hoạch xây dựng được sử dụng cho các công việc sau đây:
a) Khảo sát địa
hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch xây dựng;
b) Lập, thẩm
định, phê duyệt, quản lý công tác quy hoạch xây dựng;
c) Tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng;
d) Cắm mốc giới
xây dựng ngoài thực địa;
đ) Các công
việc khác phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng.
4. Nhà nước
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ vốn để lập quy hoạch
xây dựng.
PHỤ LỤC 9
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND, ngày 05/01/2006 của UBND thành phố
Cần Thơ)
ĐIỀU 43 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
Điều 43. Quản
lý vốn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng:
1. Trách nhiệm
lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm:
a) Bộ xây dựng
lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ
Xây dựng tổ chức lập và các đồ án quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Ủy ban
nhân dân các cấp lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm đối với các đồ án quy hoạch
xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đồ án quy hoạch xây
dựng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Bộ Kế hoạch
& Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối vốn ngân sách hàng năm cho
công tác quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân các cấp lập.
2. Điều kiện
ghi kế hoạch vốn:
a) Nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Danh mục kế
hoạch lập quy hoạch xây dựng được duyệt hàng năm;
c) Dự toán
chi phí công tác lập quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Bộ Xây dựng
quy định định mức, đơn giá lập quy hoạch xây dựng.