TIÊU
CHUẨN VIỆT NAM
TCVN
6102:1996
ISO 7202:1987
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY – CHẤT CHỮA CHÁY
- BỘT
Fire protection – Fire
extinguishing media –
Powder
Lời nói đầu
TCVN 6102: 1996 hoàn tương
đương với ISO 7202:
1987.
TCVN 6102: 1996 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban
hành.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những yêu cầu đối với chất dùng cho các thiết bị riêng rẽ là đối tượng của các tiêu chuẩn
được xây dựng sau
này.
Các phụ lục A và B cung cấp những thông tin quan trọng và những điểm cần lưu ý trong việc
sử dụng bột chữa cháy mà mọi người có liên quan đều phải đọc kỹ. Tuy nhiên các phụ lục ấy không phải là các diều quy định
của tiêu
chuẩn
này.
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu về tính chất vật lý, hoá học về hiệu suất tối thiểu
được xác định bằng phương pháp thử nghiệm của các loại bột thích hợp cho việc dập tắt các
loại đám cháy A, loại đám cháy B và loại đám cháy C. Yêu cầu về thông tin và công bố số
liệu
cũng được đặt
ra
đối với nhà chế tạo.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho bột chữa cháy đặt biệt chỉ được chỉ định để kiềm chế và
dập tắt các loaị đám
cháy D (kim loại).
Chú thích – Phân
loại các đám cháy theo TCVN 4878
:89 (ISO 3914).
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
ISO 2591 Kiểm tra bằng
rây;
ISO 3130 Gỗ – Xác định độ ẩm
cho các thử
nghiệm
cơ, lý;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 3914 – Phân loại các đám cháy;
ISO 4788 Dụng cụ thí nghiệm bằng thuỷ tinh -
ống đong hình trụ có chia độ.
3. Định nghĩa
Những định nghĩa sau đây được sử
dụng
trong tiêu chuẩn
này
:
3.1. Bột chữa
cháy
(extinguishing
powder)
Chất chữa cháy được trộn bằng những hoá chất rắn, tán mịn, gồm một hoặc nhiều thành phần
chủ
yếu kết hợp với các chất phụ gia nhằm hoàn
thiện các đặc tính
của nó.
Khi
cần biểu thị một loại bột đặc biệt chỉ được chỉ định để chữa loại đám cháy nào thì thêm chữ hoa vào sau thuật ngữ bột. Những chữ hao
sử dụng trong tiêu chuẩn
này
theo TCVN 4878: 89 (ISO
3914).
Thí dụ “Bột BC” được chỉ định để dập
tắt
các loại đám
cháy B
(các chất lỏng hoặc chất
rắn
có thể hoá lỏng) và loại đám cháy C (chất khí); “ Bột ABC” được chỉ định để dập các loại đám cháy A
(chất
cháy rắn hay có tàn lửa), loại
đám
cháy B và loại
đám cháy C.
3.2. Mẻ (batch)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Lô (lot)
Một lô chứa một hoặc nhiều mẻ, nhưng không quá 25 T bột, được sản xuất theo một công
thức, theo cùng một quy trình
sản
xuất
trong điều kiện
môi trường như nhau.
Chú thích – Bất kỳ thay đổi thực sự nào về người sản xuất, về nguồn nhiên liệu hoặc về điều
kiện môi trường đều coi bột đó thuộc về một lô hàng khác.
3.4. Đặc tính được công bố
(characterization statement)
Thông tin và
số liệu về tính
chất
vật lý, hoá của bột
do người sản xuất công bố.
4. Lấy mẫu
Những mẫu dùng thử phù hợp với tiêu chuẩn này phải là những mẫu lấy theo phương pháp tiêu
biểu
nhất.
Khi lấy mẫu ở một lô, phải lấy không dưới 12kg bột từ một mẻ ngẫu nhiên. Khi thử một mẻ phải lấy không dưới 2,5kg bột từ một thùng chứa ngẫu nhiên. Những mẫu đồng nhất thích hợp phải
đựng vào những chai riêng biệt,
khô, kín, không gây phản ứng.
Khi lượng thử tương đối ít thì dùng lấy mẫu bằng kim loại dài 25mm cắm thật sâu vào bình
đựng bột chữa cháy ít
nhất
ở 5 vị trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tránh vón cục, điều cốt yếu là nhiệt độ bột trong thùng chứa ban đầu phải không nhỏ hơn
nhiệt độ không khí của môi trường khi lấy mẫu. Bình đựng mẫu không được mở khi chưa có
sự cân bằng về nhiệt
độ với không khí trong phòng thí nghiệm.
5. Đặc tính và những
yêu
cầu
5.1. Quy
định chung
Theo yêu cầu, người sản xuất phải công bố thông tin và số liệu như quy định từ 5.2 đến 5.5.
Người sản xuất phải quản lý phép đo hệ thống kê đảm bảo những trị số được công bố tương
đương với những trị số trung bình trong dãy trị số được gắn liền
với quá trình sản
xuất.
Chú thích – Trước hết, đặc tính được công bố nhằm mục đích xác nhận thông tin và cung cấp những
trị số tham khảo cho các yêu cầu cho phép của 5.2, 5.2 và 5.4, nhưng cần đặc biệt chú ý 5.5.
5.2. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của bột được xác định theo 12.1. Sai lệch về khối lượng riêng phải trong khoảng
±0,10g/ml của trị số
do người sản xuất công bố .
5.3. Phân tích bằng rây
Khi
thử bằng phương pháp nói ở 12.2.1 hoặc 12.2.2, lượng bột còn lại trên rây 40µ m
và rây 63µ m so với trị số được công bố được quá ±10% tổng khối lượng mẫu, và
lượng bột con lại trên rây 125µ m so với trị số được công bố không quá ±5% tổng
khối lượng mẫu. Phương pháp thử được công bố cùng với kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần hoá học của bột chữa cháy được công bố không cần tính đến các thành phần dưới
10% khối lượng bột chữa cháy. Tuy nhiên thành phấn hoá học được công bố phải chiếm trên
75% (m/m) tổng thành phần
của
bột chữa cháy. Sai lệch cho phép
không
được vượt quá ±10% trị
số được công bố
đối với loại bột chữa cháy có phần
trên 50% (m/m).
Chú thích – Thí dụ, một hợp phần có trị số được công bố là 40% thì giới hạn cho phép là 36%
và 44% và một hợp phần có trị số
được công bố là 80% thì
giới
hạn cho phép là 76% và 84%.
5.5. Tính độc
Những nguyên liệu và phụ gia khác nhau dùng để xản xuất bột chữa cháy phải được công nhận
là không gây độc cho
con người trong những điều kiện
sử dụng bình thường.
6. Thử khả năng chữa cháy
6.1. Loại A
Bột chữa cháy được người sản xuất các nhận là thích hợp để chữa loại đám cháy A phải dập tắt
được hai trong ba đám cháy thử nghiệm được
mô tả ở điều 12.3.2.
6.2. Loại B
Bột chữa cháy được người sản xuất các nhận là thích hợp để chữa loại đám cháy B phải dập tắt
được hai trong ba đám cháy thử nghiệm được
mô tả ở điều 12.3.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất cứ loại bột nào đáp ứng được các điều kiện 6.2 cũng được xem như có đủ khả năng dập
tắt loại đám cháy C.
7. Khả
năng
phun bột
Khi phun bột từ một bình chứa cháy mô tả ở 12.4, phải phun được ít nhất 85% lượng bột ra
khỏi bình.
8. Chống
đóng bánh và
vón
cục
Khả năng chống đóng bánh và von cục của bột được xác định băng phương pháp ở 12.5. Kim của thiết bị thử
phía xuyên vào
mẫu
thử với độ sâu trên
15mm.
9. Tính chống hút nước
Không quan sát
được
bằng mắt sự hút nước của bột
khi thử theo phương pháp ở 12.6
10.
Khả
năng
chịu nhiệt độ thấp
Khi thử theo phương pháp ở 12.7, tất cả bột phải rơi xuống đầu có nút đậy của ống thử trong
vòng 5 giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bột phải có
độ bền điện môi không
dưới 5 KV khi đo ở phương
pháp 12.8.
12.
Phương
pháp
thử
12.1. Khối lượng riêng
(xem
5.2)
Cho 100 ± 0,1g bột vào một ống đong hình trụ bằng thuỷ tinh 250 ml, sạch, khô và có nút, phù
hợp với ISO 4788, cao khoảng 320mm và có đường kính bên trong khoảng 40mm. Đậy
nút chặt. Quay ống lộn đầu đuôi đủ 10 vòng, mỗi vòng khoảng 2 giây.Ngay sau vòng thứ 10, dựng
ống thẳng đứng trên một mặt bằng phẳng cho bột lắng xuống trong 180 giây. Đọc thể
tích bột. Tính khối lượng riêng theo
công thức:
Trong đó:
m là khối lượng bột (tức là 100g);
V là thể tích đo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Hiện tượng tĩnh điện
có thể gây khó khăn
cho việc thử loại bột có chứa stêarat. Có thể giảm bớt trở ngại đó bằng cách
thử loại bột được silicôn hoá
trước đã;
2) Sau khi bảo
quản lâu, khối lượng riêng
có thể tăng lên.
12.2. Phân tích bằng rây
(xem
5.3)
Chú thích – hai phương
pháp ở 12.2.1 và 12.2.2 có thể cho
kết quả khác nhau chút
ít.
12.2.1. Phương
pháp
1
12.2.1.1.Thiết bị
Thiết bị gồm:
a) Ba chiếc
rây
có đương kính danh nghĩa là 125µ m, 63 125µ m và 40µ m, phù hợp với
ISO3310 – 1, một cái nắp và một khay đựng. Rây 125µ m đặt trên cùng, đã đậy nắp,
rây 40, 125µ m để dưới cùng, dưới rây này để khay đựng;
b) Cơ cấu lắc rây, có thể
làm chuyển động cả bộ rây theo hình elíp nằm ngang và cứ tới lần hành trình thứ
9 thì lại có một lần va đập từ rây dưới cùng tới rây trên cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 20g bột chính xác tới ± 0,02g cho vào rây trên cùng. Lắp rây vào cơ cấu lắc và lắc trong
10 phút. Cân lượng bột còn lại trên mỗi rây và ghi lại số phần trăm lượng bột còn lại trên mỗi rây so
với khối lượng mẫu ban
đầu.
12.2.2. Phương pháp 2
12.2.2.1.Thiết bị
Thiết bị bao gồm:
a) Bộ rây thiết
bị đã tả ở 12.2.1.1;
b) Thiết bị rây dùng
vòi phun không khí
để tạo ra một luồng không khí thổi từ trên xuống
mặt
rây và một luồng
không khí thổi ngược lại
từ một tay quay đặt bên
dưới rây (xem
hình 1).
12.2.2.2.Tiến hành thử
Thực hiện lần lượt
ba lần kiểm
tra
với rây 125µ m, 63µ m và 40µ
m. Tiến hành thử theo chỉ dẫn của người sản xuất thiết bị rây dùng vòi phun không
khí. Dùng 20g bột mẫu và rây trong 5 phút. Ghi lại số phần trăm bột còn lại trên
mỗi rây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.3. Thử khả năng chữa cháy
12.3.1. Quy định chung
Thực hiện các phép thử
ở 12.3.2 và 12.3.3 ở nhiệt độ môi trường không thấp
hơn 00C và không cao hơn 300C, lấy 3kg bột chữa cháy nạp vào bình chữa cháy có dung tích danh nghĩa
3kg,
theo chỉ dẫn của người sản xuất bình. Bình chữa cháy phải phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
Khi thử dập tắt loại đám cháy A (12.3.2)
và loại đám cháy B (12.3.3)
với cùng một loại bột,
phải dùng kiểu bình chữa cháy giống hệt nhau.
Trước khi thử, phải đặt các bình vào vị trí làm việc bình thường không dưới 24 giờ ở nhiệt độ 20±50C và duy trì
nhiệt
độ ấy cho
đến khi thử.
Phải chống nóng
cho
người phun bột. Cần có một mũ rộng
vàng với tấm che mặt chống
nóng,
một áo dài và găng tay bằng vải cách
nhiệt.
Chú ý – Cần lưu ý bảo vệ an toàn cho người tiến hành thử không để bị nguy hiểm do ngọn lửa và hít
phải khói cùng khí độc vải
cách nhiệt.
12.3.2. Thử chữa cháy loại đám cháy A (xem 6.1)
12.3.2.1. Vị trí
thử
và điều kiện môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.3.2.2. Dựng mô
hình thử nghiệm
Mô hình thử nghiệm gồm những thanh gỗ xếp kiểu cũi đặt trên hai thanh sắt góc 63mm x
38mm hoặc giá đỡ thích hợp,
kê trên bốn trụ bê tông cao
405mm so với mặt sàn.
Những
thanh gỗ xếp
ở rìa cũi phải buộc hoặc đóng đinh
vào nhau cho chắc.
Dùng gỗ thuộc loài, phân loài hay gỗ lai các chi cây thông, hoặc cây linh sam hoặc loài ẩn hạt
chế thành những thành dài 651±10mm,
mặt
cắt vuông, mỗi cạnh mm, độ ẩm
từ 9% đến13% (m/m) và khối
lượng riêng 500±50kg/m3.
Xếp các thanh gỗ làm 13 lớp, mỗi lớp 6 thanh, lớp trên vuông góc với lớp dưới. Từng thanh
của
mỗi lớp cách đều nhau xếp thành hình vuông, mỗi cạnh bằng chiều dài của thanh gỗ (xem hình 2).
Chú thích - Để xác định độ ẩm của các thanh gỗ có thể sử dụng
thương mại để đo độ dẫn điện giữa hai đầu dò hình kim cắm vào các thanh gỗ. Số đo có thể khác nhau do kết cấu gỗ khác
nhau và đo chiều của thớ gỗ.
Trường hợp chưa chắc chắn thì hiệu chỉnh dụng cụ
xác định
độ ẩm phù hợp với ISO 3130.
Hình 2- Mô hình điển hình dùng để thử nghiệm loại đám cháy A
12.3.2.3. Mồi lửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đổ 3,8 lít nhiên liệu (theo 12.3.3.2 ) vào khay. Châm lửa vào nhiên liệu. Khi nhiên liệu chảy
hết
thì chuyển khay đi. Để cũi gỗ cháy cho tới khi những thanh gỗ ở trên cùng còn lõi có đường
kính từ 19 đến 25mm chưa cháy mới phun bột.
12.3.2.4. Phun bột
Lấy bình chữa cháy phun bột vào đám cháy. Ban đầu phun vào phía trước từ khoảng cách
không dưới 1,8m. Giảm khoảng cách tấn công và có thể tuỳ ý phun từ tren xuống, từ đáy lên hoặc bất
kỳ
cạnh nào trừ phía sau của cũi gỗ. Giữ khoá ở vị trí mở
để dòng bột phun ra tối đa.
12.3.2.5. Điều kiện để công
nhận dập tắt có
kết quả
Thử được coi là đạt kết quả khi ngon lửa bị dập tắt hoàn toàn, cũi gỗ ở trạng thái không tự
cháy lại hoặc không cháy âm ỉ ở những
điều kiện thử trong khoảng thời gian 15 phút.
12.3.3. Thử chữa cháy loại đám cháy B (xem 6.2)
12.3.3.1. Vị trí
và điều kiện môi trường
Có thể thử trong nhà hoặc ngoài
trời khi có tốc độ gió
không
dưới 1m/s và không quá 3m/s.
12.3.3.2. Nhiên liệu hay khay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng khay bằng thép dầy 2,5mm, có đường kính 1,48m sâu 150mm và có mặt thoáng nhiên liệu là 1,73m2.
12.3.3.3.
Đặt khay nằm ngang, bằng phẳng với mặt đất xung quanh. Đổ nhiên liệu vào. Để tránh hậu quả do khuyết tật của khay
gây
ra,
cần đổ thêm nhiên liệu sao cho có độ sâu tối thiểu 15mm ở tất
cả
các điểm
của khay, nhưng không quá 50mm ở
bất cứ điểm nào
trên
chu vi khay.
1) Như vậy phải cháy từ 6
đến 10 phút. Nếu cần hãy thử sơ
bộ để xác định thời gian cho
đúng.
Nơi nào xác định liên tục được bằng khối lượng cũi gỗ thì có thể lấy
thời gian khi khối lượng
đó giảm xuống còn
60%
khối lượng ban đầu.
12.3.3.4. Phun bột
Châm lửa cho nhiên liệu cháy tự do ít nhất 60 giây. Phun bột vào đám cháy. Lúc đầu, người phun
bột không được đứng cách khay dưới 1,5 m. Người phun có thể di chuyển quanh đám
cháy ở bất kỳ cự ly nào để đạt kết quả tốt nhất. Có thể tuỳ ý phun liên tục hoặc không được bước
lên thành khay hoặc bước vào
trong khay.
12.3.3.5. Điều kiện để công
nhận dập tắt có
kết quả
Việc thử
được coi là đạt kết
quả khi toàn bộ ngọn lửa đều được
dập tắt.
12.4. Thử khả năng phun bột (xem điều 7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4.1.1. Bình chữa
cháy dùng để thử
Một bình bột chữa cháy có các thông số
kỹ
thuật sau: Dung tích
danh
nghĩa: 2,25kg
khí đẩy (CO2): 40g
chiều dài
bên trong bình chứa: 375mm
đường kính bên
trong bình
chứa:
90mm
đường kính bên
trong vòi phun:
10mm
đường kính lăng phun:
4,25mm
Bình phải như vẽ
trong các hình
3, 4 và 5.
12.4.1.2. Máy va đập dùng để gây va đập liên tiếp, nhiều lần vào bình bột bằng cách để bình
rơi từ độ cao 25mm ± 1,5mm xuống một
bề mặt rắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Đầu lăng bình bột chữa cháy có chai khí đẩy vẽ ở hình 3
Hình 5 - Vòng đệm đầu lăng bình chữa cháy vẽ ở hình 3
12.4.2. Tiến hành thử
Nạp vào bình 2250 x dK ± 10g bột dùng để thử (khối lượng bột ban đầu m1), trong đó dK là khối lượng riêng
của bột đã xác định
theo phương pháp ở
12.1.
Lắp chai khi đẩy chưa nạp tiền khí vào đầu bình, vặn chặt đầu bình. Để bình lên máy va đập (xem 12.4.1.2) và va đập 250 lần với tốc độ 25 lần/phút
(tức là với tần số 0,417Hz trong 10
phút). Va đập xong
tháo đầu bình ra, để bình vào lò có điều chỉnh nhiệt độ ở 49 ± 10C trong 8 giờ.
Đem bình từ lò ra và thay ngay
chai khí đẩy
chưa nạp bằng chai đã nạp 40 ± 4g khí CO2. Vặn chặt đầu bình và đâm thủng chai khí đẩy. Chờ 5 giây để tăng áp sau đó phun bột trong bình nhanh với mức có thể. Cân lại bình (để có khối lượng bột còn lại m2). Tỷ lệ phần trăm bột đã phun tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
m1 là khối lượng bột ban đầu
m2 là khối lượng bột còn
lại
Thử ba lần
rồi lấy tỷ lệ phần
trăm trung bình
để báo cáo
kết
quả lượng bột phun ra.
12.5. Thử chống
đóng bánh và
vón cục (xem điều 8)
12.5.1. Thiết bị
Thiết bị xuyên sâu gồm một xuyên độ kế có một kim kẹp trong giá đỡ có thể xuyên thẳng đứng với lực ma sát không đáng kể và có khả năng chỉ độ chuyên sâu chính xác tới 0,01 đến 1,02mm, một đầu được mài thành hình nón đều với một góc trong khoảng
8,70 đến 9,70. Hình nón phải đồng trục với phần thẳng của thân kim. Tổng biến thiên hướng trục của chỗ giao
nhau giữa các bề mặt hình nón và thẳng không được vượt quá 0,2mm. Mũi kim cụt, có đường
kính trong giới hạn 0,14mm và 0,16µ m
và thẳng góc với trục kim trong vòng 20. Rìa của mũi
kim phải sắc và nhẵn. Trung bình cộng của độ nhám bề mặt cực đại của bề mặt hình nón từ
0,2 đến 0,3µ m.
Kim được lắp vào cán bằng thép không gỉ, chiều dài lộ ra từ 40 đến 45mm. Cán có đường kính
3,2 ± 0,05mm, dài 38 ± 1mm. Kim phải lắp cứng vào cán. Khối lượng cả kim và cán là 2,50 ±
0,05 g.
Chú thích – Xuyên độ kế thích
hợp được mô tả trong ISO 2137.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng hai cốc niken có dạng nối nấu kim loại, dung tích 100ml, cao 64mm, đường kính miệng
69mm. Đổ vào mỗi cốc 125g bột mẫu. Đặt hai cốc lên lắc rồi rung cho tới khi khối lượng riêng của
bột không tăng được nữa,
nhưng
ít nhất cũng không dưới
quá 5 phút.
Cho các mẫu vào trong máy làm ẩm bằng luồng không khí di động ở nhiệt độ 21 ± 30C và độ ẩm
tương đối là 78% trong 24 giờ,
tiếp
đó chuyển sang lò
sấy
ở 48 ± 30C
trong 24 giờ nữa.
Chú thích – Tình trạng không khí ứ đọng trong các bình khử ẩm thường dùng bằng dung dịch bảo hoà không thể cho những kết quả nhất quán được. Vì vậy nếu dùng bình khử ẩm để làm thiết bị tạo ẩm thì cần chú ý bảo đảm việc lưu thông không khí. Một bình khử ẩm đường kính
250mm có dung dịch NH4Cl bão hoà để ở ngăn dưới có thể dùng vào việc này. Trong khi thử, hãy
cho
không khí lưu thông với lưu lượng 5lít/phút. Làm bảo hoà không khí trước bằng cách sục khí qua một dung dịch NH4Cl bão hoà và đưa vào bình khử ẩm bằng một ống ở giữa có đường
kính trong 6mm, đoạn 20mm cuối cùng nhô lên trên ở giữa đĩa bình khử ẩm. Từng lúc kiểm
tra
độ ẩm tương đối của luồng không khí thoát
ra
bằng những phương tiện thích
hợp.
12.5.3. Tiến hành thử
Làm theo chỉ dẫn của người sản xuất về vận hành thiết bị xuyên sâu. Đối với hai mẫu bột, lấy của mỗi mẫu ba giá trị đọc. Xác định
số trung bình và báo cáo độ
xuyên sâu.
12.6. Thử tính chống
hút
nước (xem điều 9)
Cho nhiều bột vào một đĩa Petri, đường kính khoảng 70mm. Dùng dao trộn san bằng phẳng mặt bột. Nhỏ vào ba chỗ khác nhau trên mặt bột mỗi chỗ một giọt nước cất (khoảng 0,3 ml).
Để đĩa petri vào trong bình khử ẩm có dung dịch muối ăn bão hòa ở 20 ± 50C để (khoảng 75% độ ẩm tương đối) trong 60 phút. Lấy đĩa từ bình khử ẩm ra, nghiêng đĩa từ từ để các giọt nước
lặn đi chỗ khác. Quan sát bằng mắt thấy bột không thấm nước chứng tỏ bột có tính hút nước
thích hợp.
12.7. Thử khả năng chịu nhiệt độ
thấp (xem điều 10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.8. Thử khả năng cách nhiệt (
xem
điều 11)
12.8.1. Thiết bị
Một cóc thử đại thể như hình 6, được lắp chặt hai điện cực song song, đồng trục nằm ngang
mà kết cấu của nó ở bất cứ điểm nào cách các đĩa điện cực thử không dưới 13mm. Cốc làm
bằng vật liệu có
độ bền điện môi cao
và chống hút ẩm
tốt.
Đỉnh cốc cao hơn đỉnh các điện cực ít nhất 32mm. Cốc được chế tạo để có thể dễ dàng tháo điện cực
ra
lau chùi và đánh bóng,
chịu
được phương pháp thử ở 12.8.2 và dễ hiệu chỉnh
khoảng cách phóng điện. Điện cực là những chi tiết hình đĩa bằng đồng thau đã đánh bóng,
đường kính 25mm, dầy ít nhất 3mm, cạnh rìa thẳng góc với mặt đĩa. Khoảng cách giữa hai
điện
cực
là 2,5±0,01mm.
Một máy biến áp, được tiếp điện từ một nguồn điện áp thấp, có điện áp ra liên tục thay đổi được
tới trên 5kW.
12.8.2. Tiến hành thử
Đổ đầy bột vào cốc thử và lèn chặt
bột bằng cách cho cốc rơi 500
lần với tần số 1Hz
từ độ cao 15mm. Dùng máy va đập nói ở 12.4.1.2
vào việc này là thuận tiện. Khi đập, nếu muốn, có thể
để cốc vào trong một cái hộp thích hợp để bảo vệ cốc. Dùng máy biện áp tác động một điện áp vào 2 cực rồi tăng áp lên đều đều cho đến khi xẩy ra đâm xuyên tức là phóng điện liên tục giữa 2 điện cực.
Ghi lại điện
áp phá vỡ độ bền điện
môi.
13.
Ghi
nhãn
và đóng gói
Trong mọi trường hợp có thể, người sản xuất hoặc người cung cấp phải viết lên trên mỗi kiện hàng
riêng biệt
(hoặc trên một
tấm
nhãn gắn chặt vào kiện hàng)
những
thông tin dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Một thông tin ngắn gọn nói rằng: sản phẩm tuân thủ tiêu chuẩn này và thích hợp với loại đám cháy nào, chẳng hạn: “Phù hợp với TCVN …….., chữa được các loại đám cháy A,B và
C”;
c) Năm sản
phẩm;
d) Những chỉ dẫn
thiết yếu về điều kiện
bảo quản;
e) Tên và địa chỉ của người hoặc đơn vị chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự phù hợp của sản
phẩm với tiêu chuẩn
này
– có thể đó là người sản xuất,
người phân phối hoặc cung
cấp;
f) Thông báo
“Bảo đảm sản phẩm này thích
ứng với thiết bị sử dụng nó”.
Chú thích – Bột chữa cháy phải đựng trong các thùng chủ yếu là chống được ẩm và chống va
đập. Người cung
cấp
phải đảm bảo đóng hàng theo đúng
chỉ dẫn của người sản xuất nhằm giữ những
đặc tính chủ yếu của bột
khi để trong kho cũng như
khi sử dụng.
Hình 6 –
Cốc
thử nghiệm tính dẫn điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Tính tương hợp giữa bột và
bọt
chữa cháy
Trong vài trường hợp, bột và trường hợp có thể không tương hợp. Người sử dụng cần biết
chắc chắn rằng, bất cứ sự sử dụng kết hợp giữa bột và bọt chữa cháy sẽ không dẫn đến mất
hiệu quả chữa cháy đáng tiếc do tác động qua lại bất lợi giữa chúng với nhau khi phun đồng thời hoặc nối tiếp nhau.
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
Tính tương hợp và
tính tương
đương
của
bột
chữa cháy trong
thiết bị
Tiêu chuẩn này không đánh giá hiệu quả của bột chữa cháy sùng với thiết bị đặc biệt, cũng không có ý định
so sánh hiệu quả
của các loại bột chữa cháy khác nhau.
Những thử nghiệm trong điều 6 chỉ nằm xác định chất lượng của bột có cao hơn mức tối thiểu
có
thể chấp nhận hay không và không gợi ý rằng có thể dùng các thử nghiệm ấy để so sánh hiệu
quả chữa cháy của các loại bột chữa cháy khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66