TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 5867:1995
THANG
MÁY CABIN, ĐỐI TRỌNG, RAY DẪN HƯỚNG - YÊU CẦU AN TOÀN
Elevator - Cabins,
counterweights, guide rails - Safety requirements
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại thang máy
dẫn động bằng điện được phân loại và định nghĩa theo TCVN 5744: 1993, và quy
định các yêu cầu an toàn đối với cabin, đối trọng và ray dẫn hướng.
1. Yêu cầu chung
1.1. Cabin, đối trọng phải di chuyển theo ray
dẫn hướng; số lượng ray ít nhất là 2.
1.2. Khung cabin, khung đối trọng, ray dẫn hướng
và các chi tiết liên kết chúng phải chế tạo bằng kim loại, có khả năng chịu tải
khi thang máy vận hành bình thường; khi thử nghiệm, khi bộ hãm bảo hiểm của
cabin (đối trọng) tác động ở vận tốc cho phép của bộ khống chế vận tốc, cũng như
khi cabin (đối trọng) hạ xuống giảm chấn; trong mọi điều kiện trên, không cho
phép có biến dạng dư.
1.3. Cabin (đối trọng) phải có các má trượt
dẫn hướng; má trượt phải thay thế được trong quá trình sử dụng. Kết cấu của má
trượt phải đảm bảo cho chúng không bị trật ra khỏi ray dẫn hướng khi thang máy
vận hành bình thường, cũng như khi thử nghiệm, kế cả khi các đệm lót bị mòn
hoặc bị tháo ra, khi khung cabin, khung đối trọng bị biến dạng đàn hồi trong giới
hạn cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Yêu cầu đối với
cabin
2.1. Cabin thang máy phải có vách kín bảo
xung quanh, có trần và sàn cho phép trừ lại các ô cửa ra vào và cửa nắp.
Ở cabin thang máy chở hàng, cho phép làm vách
kín xung quanh đến độ cao không nhỏ hơn lm tính từ sàn, còn phía trên có thể
căng lưới thép, hoặc che bằng tôn đục lỗ đường kính không quá 20mm. Khung cửa lưới
thép phải bố trí ở phía ngoài.
2.2. Vách, cửa, sàn và trần cabin phải vững
chắc, không có bịến dạng dư khi thang máy vận hành bình thường cũng như khi thử
nghiệm. Vách và cánh cửa cabin không được có biến dạng dư khi chịu tải trọng
300N tác động vuông góc với bề mặt phía trong, ở vi trí bất kì và phân bổ trên diện
tích vuông hoặc tròn bằng 0,005m2, lúc đó bịến dạng đàn hồi không được vượt quá
15mm.
2.3. Cabin treo trên dây ở thang máy chở người
nhất thiết phải có bộ phận hãm bảo hiểm.
2.4. Cabin thang máy chở hàng không có người
đi kèm, điều khiển từ ngoài, cho phép không có bộ hãm bảo hiểm nếu thỏa mãn để
các điều kiện sau đây:
a) Khóa hãm sẽ tự động hãm giữ cabin trước
khi người có thể vào;
b) Khi phía dưới cabin không thể có người qua
lại;
c) Nếu cabin rơi, hoặc hàng chở bị vỡ khi rơi
cabin có thể gây hư hỏng các trang bị kết cấu và phần bảo che giếng thang, nhưng
không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5. ở cabin thang máy điều khiển bên trong
với vách và cửa kín, phải được thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo, đảm bảo đu lượng
không khí vào cho hành khách và cả trong trường hợp sự cố.
Trong trường hợp thông gió tự nhiên, các lỗ
thông gió được bố trí ở phía dưới trần và phía trên sàn, diện tích thông thoáng
phải không nhỏ hơn l% diện tích hữu ích của sàn; các khe hở xung quanh của
cabin tình bằng 50% diện tích của chúng.
Các lỗ thông gió bố trí ở độ cao dưới 2m tính
từ sàn cabin phải được che chắn bằng lưới, chấn song, sao cho thanh tròn đường
kính l0mm không luồn qua được.
2.6. ở cabin thang máy điều khiển bên trong
hoặc điều khiển hỗn hợp phải treo bảng quy tắc sử dụng cùng với kí hiệu trọng
tải (số người) được phép vận hành và phải có biển của nhà máy chế tạo.
2.7. Các cửa nắp đều phải có khóa mở bằng
chìa. Các cửa nắp (trừ cửa nắp ở nóc cabin) không được mở về phía giếng thang.
2.8. Nóc cabin phải chịu được tải trọng
(không bị bịến dạng dư) do hai người đứng hoặc do vật khối lượng 160kg đặt trên
nóc ở vị trí bật kì với diện tích đặt tải 0,12m2, trong đó cạnh bé không nhỏ hơn
0,25m. Trên nóc cabin phải làm lan can bảo hiểm; lan can phải có.độ cao không dưới
0,8m.
2.9. Nếu cabin được treo qua bộ múp, thì các
ròng rọc của bộ múp phải được che chắn.
2.10. Cho phép bố trí ô cửa nắp kích thước
không dưới 0,35 x 0,5m ở nóc cabin. Không cho phép bố trí cửa nắp ngay phía
trên bảng điều khiển cabin. Nếu cửa nắp bố trí cùng phía có đối trọng thì phải
trang bị công tắc an toàn để ngắt điện thang máy khi mở cửa.
Cửa nắp kiểu lật phải có cấu tạo sao cho khi
mở sẽ không vượt quá kích thước giới hạn của cabin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.12. Sàn cabin thang máy chở hàng phải chịu
được tải trọng tập trung bằng 0,25 trọng tải tác động ở vị trí bật kì, với diện
tích đặt tải vuông hoặc tròn bằng 0,0025m2.
2.13. Phía dưới ngưỡng cửa cabin, theo suất chiều
ngang cửa tầng, phải đặt tậm chắn ở mức ngang mép ngoài ngưỡng cửa. Kích thước tậm
chắn theo phương thẳng đứng phải phủ quá lỗ trống dưới ngưỡng cửa cabin một
khoảng ứng với vùng mở khóa cửa tầng.
2.14. Ở thang máy có thể dùng lệnh gọi cabin
không tải với cửa để mở, phải có thiết bị khống chế sự có tải trường cabin (thí
dụ làm sàn động) tác động lên công tắc an toàn khi trong cabin có tải với khối
lượng:
a) 15kg và lớn hơn đối với thang chở người;
b) 25kg và lớn hơn đối với thang chở hàng và
thang bệnh viện.
Trong cabin có sàn động có thể làm gờ cố định
rộng không quá 0,05m.
2.15. Cabin thang máy (trừ thang máy chở hàng
không có người đi kèm, điều khiên từ ngoài) phải có ca được trang bị công tác
an toàn.
Thang máy với cabin không có cửa chỉ được
phép làm việc khi có sự thỏa thuận với cơ quan chức năng quán lí kĩ thuật an
toàn.
2.16. Cửa cabin kiểu ban lề chỉ được phép mở
vào phía trong; phải có cửa hạn chế góc quay cửa cánh của phải phù hợp các yêu
cầu ở điều 2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.18. Chiều cao khoang cửa cabin, đo từ mức ngưỡng
cá đến gờ trên của nó (không kế những bộ phận nhô cao chưa quá 50mm, như chốt
tì, các chi tiết của khóa) phải như sau:
a) Không dưới 1960mm đối với thang máy chở người;
b) Không dưới 2200mm đối với thang máy chở hàng,
chất hàng bằng xe chở có người;
c) Không quá 1250mm đối với thang máy chở
hàng không có người đi kèm; Khe hở phía trên và phía dưới cánh cửa không được
quá 10mm mỗi phía.
2.19. Cửa cabin mở bằng tay phải có lỗ quan
sát rộng không quá 120mm, diện tích lắp kính không nhỏ hơn 0,03m2, kính phải
trong suất và dày tối thiểu 4mm.
2.20. Cho phép lắp cửa lùa, lưới thép ở cabin
thang máy chở hàng và thang máy bệnh viện. Khoảng hở giữa hai tậm cửa lùa khi
vận hành thang máy không được quá 120mm.
2.21. ở cabin thang máy chở hàng, cho phép
dùng rào lưới chắn sơn mầu thay cửa.
2.22. Cửa cabin kiểu lùa đứng, kê cá loại lưới
thép (một hoặc hai cánh) chỉ được phép dùng cho thang máy chở hàng có người đi
kèm và thang chở hàng điều khiển ngoài cabin, phải thỏa mãn các điều kiện sau
đây:
a) Cánh cửa được treo ít nhất trên hai kết
cấu mang tải (cáp, xích...);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Lực đóng cửa không quá 150 N;
d) Cánh cửa đóng mở bằng tay phải được cân
bằng.
2.23. Cabin thang máy chở người tự phục vụ
phải làm cửa tự động. Nếu không dùng cửa tự động thì phải có thỏa thuận của cơ
quan chức năng quản lý kỹ thuật an toàn.
2.24. Lực đóng cửa ở 2/3 của đoạn đường không
được vượt quá 150N.
Tổng động năng của tất cả các bộ phận chuyển
động theo chiều đóng, kế cả bộ phận dẫn động của cánh cửa lùa của cabin và cửa
tầng, tính với vận tốc đóng trung bình, không quá 4J. Cho phép tăng tổng động
năng đến 10J, nếu khi đóng gặp chướng ngại, cửa sẽ tự động đổi chiều chuyển
động, hoặc trong trường hợp đóng cửa bằng cách ấn nút liên tục
Để đảm bảo hoạt động của công tắc an toàn khi
đóng cửa cabin, cho phép loại trừ khả năng đảo chiều ở khoảng cách không quá 0,05m
so với điểm đóng cửa hoàn toàn.
Cho phép dùng bộ hạn chế thời gian đảo chiều nếu
động năng của hệ thống cửa không quá 4J
2.25. ở cửa tự động, mép cửa phải có viền mềm
để đề phòng khả năng chấn thương cho hành khách khi bị cửa kẹp phải.
3. Yêu cầu đối với
đối trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Khi đối trọng bố trí phía trên công
trình mà dưới đó có thể có người nếu giàn công trình không chịu được tải trọng
va đập do đối trọng rơi tự do với vận tốc rơi lớn nhất có thể, thì đối trọng
phải được lắp bộ hãm bảo hiểm.
3.3. Phải đảm bảo khả năng kiểm tra xem xét
đọc đối trọng.
4. Yêu cầu đối với
ray dẫn hướng
4.1. Ray dẫn hướng cho cabin (đối trọng) phải
cứng vững: khi thang máy vận hành bình thường. Dưới tác động của tải trọng
ngang độ biến dạng của ray ở mọi vị trí và theo mọi phương không được vượt quá 3mm.
Độ cong do lực ngang gây ra khi thử nghiệm thang máy cũng không đươc vượt quá
giá trị bảo đảm thang máy làm việc an toàn.
Cho phép dùng ray dẫn hướng dạng mêm dây) cho
đối trọng nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Không dùng lò xo kéo để căng dây dẫn hướng;
b) Khoảng cách giữa đối trọng và vách giếng
thang không nhỏ hơn 80mm .
c) Khoảng cách giữa đối trọng và cabin không
nhỏ hơn 100mm;
d) Vận tốc danh nghĩa của thang máy không quá
0,71m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Ray dẫn hướng phải được cố định vào kết cấu
công trình sao cho không bị dịch chuyển ngang, không bị cong vênh khi bộ hãm
bảo hiểm hoạt động.
Kết cấu cố định ray phải cho phép chúng tự
nắn thăng, hoặc có thể nắn thẳng chúng bằng phương pháp thủ công đơn giản.