UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1326/2006/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 19 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 14/6/2005 (đã sửa đổi, bổ sung);
Căn cứ Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/20058 của Chính phủ Quy định chi
tiết hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 81/TTr-TNMT
ngày 31/5/2006;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thủ tục cấp
phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số: 1023/QĐ-UB-CN ngày 09/9/1997 của
UBND tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quy định thủ tục hành chính cập phép khai
thác tận thu khoán sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và Quyết định số:
1191/QĐ-UB-CN ngày 07/11/1996 của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quy định tạm thời
thống nhất quản lý khai thác cát cuội sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
và các văn bản đa ban hành trước đây trái với Quy định này đều không có hiệu lực.
Điều 3:
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp §· ký
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: CN, KH&CN, TC, KH&ĐT, TP, XD;
- PVPTH, CV: CN, TKCT, TM, TH, XD, NĐ;
- Lưu: VT, CN;
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1326/2006/QĐ-UBND ngày 19/7/2006 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Sự
cần thiết ban hành Quy định
Việc ban hành bản quy định là hết
sức cần thiết để thực hiện đúng quy định của Nhà nước về thủ tục cấp giấy phép và
quản lý hoạt động khoáng sản trên phạm vi tỉnh Cao Bằng, nhằm quản lý, bảo vệ,
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 2: Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định thủ tục cấp
giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác,
giấy phép chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh cấp phép được quy
định tại điểm b, khoản 1 điều 56 của luật khoáng sản năm 2005 trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 3: Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Các tổ chức kinh tế này được
thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật HTX, các cá nhân có giấy đăng ký kinh doanh
ngành nghề khoáng sản tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Các tổ chức kinh tế được
thanh lập ở ngoài tỉnh phải có trụ sở, văn phòng hoặc chi nhánh đại diện tỉnh
Cao Bằng.
Điều 4: Khu
vực khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp phép bao gồm:
1. Khu vực có khoáng sản đã được
điều tra đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm
trong quy hoặch khai thác chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản
quốc gia.
2. Các khu vực khoáng sản đã được
Bộ công nghiệp, Bộ Tài nguyên và Môi trường bà giao khu vực khai thác tận thu
trước đây.
3. Khu vực khoáng sản xác định
là vật liệu xây dựng thông thường (VLXDTT) trên phạm vi tỉnh Cao Bằng.
4. Khu vực khoáng sản đã có quyết
định đóng cửa mỏ. thanh lý mỏ, bãi thải.
5. Khu vực khai thác cát, cuội,
sỏi lòng sông.
a) Cách địa giới đô thị đối với
khu vực thị xã 01 km, đối với thị trấn 500m về phía thượng lưu, cách 500m về
phía hạ lưu.
b) Khoảng cách tới các công
trình, bờ sông tuân theo Pháp lệnh Đê điều.
6. Các khu vực khoáng sản nêu tại
điểm 1, 2, 3, 4 của điều này không thuộc diện các khu vực đã khoanh là vùng cấm,
tạm cấm hoạt động khoáng sản. Riêng khai thác cát cuội sỏi lòng sông đảm bảo
các khoảng cách nêu tại điểm 5 của điều này.
7. Trường hợp đặc biệt có nhu cầu
hoạt động nạo vét lòng sông kết hợp khai thác trong khu vực cấm tại điểm 5 điều
này phải có ý kiến nhất trí của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 5: Giải
thích một số thuật ngữ:
1. Giấy phép hoạt động khoáng
sản là giấy phép được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhân bao gồm giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác và giấy
phép chế biến khoáng sản.
2. Khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường là loại vật liệu không đạt yêu cầu để làm nguyên liệu
có giá trị cao hơn VLXDTT . Trên phạm vi tỉnh Cao Bằng các loại VLXDTT bao gồm:
Đá vôi, cát cuội sỏi, sét làm gạch, than bùn.
3. Diện tích khu vực khai
thác cát cuội sỏi lòng sông được tính bằng chiều dài đoạn sông được phép
khai thác.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 6. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại, chuyển nhượng, tiếp tục chuyển
quyền giấy phép thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
1. UBND tỉnh cấp giấy phép khảo
sát thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, giấy phép thăm dò khoáng sản làm
VLXDTT; giấy phép khai thác VLXDTT đá vôi đối với các tổ chức, cát cuội sỏi
lòng sông đối với sông Hiến và sông Bằng Giang.
2. UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác đá VLXD đối với các cá nhân có
công suất khai thác từ 20.000 m3/năm trở lên.
3. UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND cấp
huyện (thị) cấp giấy phép khai thác VLXDTT có công suất khai thác nhỏ hơn
20.000 m3/năm, khai thác sét sản xuất gạch đối với tư nhân, sản xuất gạch không
nung từ bột đá, giấy phép khai thác cát cuội sỏi lòng sông, trừ sông Hiến, sông
Bằng Giang.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại
giấy phép nào thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại, chuyển nhượng,
chuyển quyền hoạt động khoáng sản giấy phép đó.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tiếp nhận, tổ chức thẩm định
hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp giấy phép khảo sát - thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản; giấy phép thăm dò khoáng sản làm VLXDTT; giấy phép khai thác VLXDTT
đá vôi, cát cuội sỏi lòng sông đối với Sông Hiến và sông Bằng Giang.
b) Tiếp nhận hồ sơ xin thăm dò
khoáng sản làm VLXDTT, trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản làm VLXDTT
thẩm định.
c) Thường trực Hội đồng đánh giá
trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản làm VLXDTT;
d) Lập danh sách thành phần Hội
đồng đánh giá trữ lượng thăm dò khoáng sản VLXDTT trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Trả lời chủ đơn bằng văn bản
về việc hồ sơ xin hoạt động khoáng sản không được cấp phép.
g) Trình UBND tỉnh phê duyệt các
khu vực khai thác đá vôi không bắt buộc phải tiến hành thăm dò hoặc xác định là
VLXDTT.
2. Sở Công nghiệp:
Thẩm định, phê duyệt thiết kế
khai thác, chế biến khoáng sản hoặc đề án khai thác, chế biến khoáng sản.
Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong việc quản lý hoạt động khoáng sản theo chức năng nhiệm vụ được phân
công.
3. Sở Xây dựng:
Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong việc quản lý hoạt động khoáng sản theo chức năng nhiệm vụ được phân
công.
4. UBND cấp huyện (thị):
a) Quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa đưa vào hoạt động khoáng sản theo Luật định; có trách nhiệm về
hoạt động khai thác, vận chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép trên địa bàn huyện;
b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức,
cá nhân thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản nằm
trên địa bàn huyện quản lý;
c) Phòng Tài nguyên Môi trường
huyện (thị) tiếp nhận thụ lý các hồ sơ hoạt động khoáng sản trình UBND huyện (
thị) cấp phép theo phân cấp tại điều 5 khoản 2 quy định này; có trách nhiệm gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ hoặc trả lời chủ đơn về việc hồ sơ không
được cấp phép.
Điều 8: Hồ
sơ cấp phép hoạt động khoáng sản:
1. Hồ sơ xin cấp phép khảo sát -
thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin khảo sát - thăm dò
khoáng sản kèm bản đồ địa hình khu vực xin khảo sát - thăm dò tỷ lệ 1 : 10.000;
b) Đề án khảo sát - thăm dò,
trong đó đề án nêu rõ các dấu hiệu của đối tượng khảo sát - thăm dò, phương
pháp, khối lượng khảo sát - thăm dò được Hội đồng liên ngành của tỉnh thẩm định,
phê duyệt.
c) Bản cam kết đạt tiêu chuẩn
môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
d) Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước của tổ chức xin khảo
sát - thăm dò.
2. Hồ sơ xin cấp phép thăm dò
khoáng sản làm VLXDTT bao gồm:
a) Đơn xin thăm dò khoáng sản
làm VLXDTT.
b) Đề án thăm dò lập theo quy định
kèm bản đồ địa hình khu vực xin thăm dò tỷ lệ 1 : 10.000
c) Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của công chức nhà nước của tổ chức xin khảo sát
- thăm dò.
3. Hồ sơ xin cấp phép khai thác
khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin khai thác khoáng sản,
kèm bản đồ địa hình khu vực khai thác khoáng sản tỷ lệ bản đồ không nhỏ hơn 1 :
10.000; hệ toạ độ VN 2000.
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi
khai thác khoáng sản kèn quyết định phê duyệt theo quy định. Hoặc đề án khai
thác khoáng sản kèm Quyết định phê duyệt theo quy định.
c) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước của tổ chức xin khai
thác.
4. Hồ sơ xin cấp phép khai thác
đá vôi bao gồm:
a) Đơn xin khai thác VLXDTT (đá
vôi), kèm bản đồ địa hình khu vực khai thác tỷ lệ bản đồ 1 : 10.000;
b) Đề án tổ chức khai thác kèm
Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm VLXDTT của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định, trường hợp khu vực xin khai thác không thuộc diện bắt buộc
phải thăm dò, không thuộc diện phải xác định là VLXDTT thì phải có phiếu phân
tích các mẫu đá của các cơ sở phân tích có đủ tư cách pháp lý xác nhận khu vực
khai thác không thuộc khoáng sản làm VLXD.
c) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước của tổ chức xin khai
thác.
5. Hồ sơ xin phép khai thác cát
cuội sỏi lòng sông bao gồm:
a) Đơn xin khai thác cát cuội sỏi
lòng sông, kèm bản đồ khu vực khai thác tỷ lệ không được nhỏ hơn 1 : 10.000;
b) Đề án tổ chức khai thác.
c) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước của tổ chức xin khai
thác.
6. Hồ sơ xin phép lhai thác sét
làm gạch, sản xuất gạch không nung đối với tư nhân bao gồm:
a) Đơn xin khai thác sét làm gạch,
sản suất gạch không nung kèm bản đồ địa hình khu vực khai thác tỷ lệ không được
nhỏ hơn 1 : 10.000;
b) Đề án tổ chức khai thác, chế
biến.
c) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước của tổ chức xin khai
thác.
7. Hồ sơ xin khai thác tận thu
khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin khai thác tận thu
khoáng sản, kèm bản đồ địa hình khu vực khai thác tỷ lệ không được nhỏ hơn 1 :
10.000;
b) Đề án tổ chức khai thác tận
thu khoáng sản kèm theo bản xác nhận khu vực bãi thải của cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền hoặc Quyết định thanh lý mỏ hoặc Quyết định đóng cửa mỏ của
cấp có thẩm quyền;
c) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Bản sao văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước của tổ chức xin khai
thác.
Điều 9: Hồ
sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ xin trả lại giấy phép khai
thác khoáng sản; hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ xin
tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản:
Thực hiện theo điều 61 Nghị định
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 Nghị định của Chính phủ V/v Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
khoáng sản;
Điều 10: Hồ
sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản,
cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản.
Thực hiện theo điều 62 Nghị định
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính Phủ V/v Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khoáng sản.
Điều 11: Tiếp
nhận, thẩm định thụ lý hồ sơ:
1. Tiếp nhận hồ sơ theo quy chế
một cửa, một hồ sơ được lập thành 04 bộ, các hồ sơ gửi theo đường bưu điện hoặc
không có giấy tiếp nhận của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
không có trách nhiệm giải quyết;
2. Những hồ sơ đầy đủ theo quy định
tại điều 7 quy định này là hồ sơ hợp lệ;
3. Các nội dung thẩm định hồ sơ.
Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành xem xét các nội dung sau:
a) Đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động khoáng sản phải đủ điều kiện quy định tại điều 2 quy định
này;
b) Năng lực kỹ thuật chuyên môn
phải có văn bằng, chứng chỉ hợp lệ. Trường hợp không có chuyên môn kỹ thuật thì
được phép hợp đồng với các tổ chức có chức năng hành nghề.
c) Các điểm mỏ, điểm quặng nằm
trong khu vực khoáng sản quy định tại điều 3 quy định này. Các trường hợp xin cấp
phép không nằm trong quy hoạch của tỉnh thì phải có ý kiến chấp thuận của UBND
tỉnh;
d) Ưu tiên cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản phục vụ chế biến tại chỗ.
Điều 12:
Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân xin cấp phép hoạt động
khoáng sản, xin gia hạn , trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích hoạt động
khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền
hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản
thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định, trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét việc cấp phép.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân xin cấp phép hoạt động
khoáng sản, xin gia hạn , trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích hoạt động
khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền
hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản
đối với VLXDTT có công xuất nhỏ hơn 100.000 m3/năm thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
phải hoàn thành việc thẩm định, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc
cấp phép.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp
giấy phép thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
4. Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép được quy định tại điều 6 và điều 7 của
quy định này.
Điều 13:
Trình tự, thủ tục tổ chức thẩm định xét duyệt trữ lượng khoáng sản làm VLXDTT.
Thực hiện theo điều 64, điều 65
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi một số điều của Luật khoáng
sản.
Điều 14: Lệ
phí giấy phép hoạt động khoáng sản:
Lệ phí giấy phép hoạt động
khoáng sản tuân thủ Thông tư số 20/2005/TT-BTC ngày 16/3/2005 của Bộ tài chính
V/v Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản được quy định cụ thể như sau:
- Giấy phép thăm dò: 2.000.000 đồng/1
giấy phép;
- Giấy phép khai thác: 4.000.000
đồng/1 giấy phép;
- Giấy phép khai thác tận thu:
500.000 đồng/1 giấy phép;
- Giấy phép khai thác VLXDTT:
500.000đồng/1 giấy phép;
(công suất khai thác nhỏ hơn
100.000 m3/năm)
- Giấy phép chế biến: 2.000.000
đồng/1 giấy phép;
Các giấy phép gia hạn, chuyển
nhượng, thừa kế mức nộp lệ phí tính bằng 50% mức lệ phí tương ứng ở các mức thu
trên. Riêng trường hợp xét cấp lại giấy phép khai thác cát cuội sỏi không thu
thêm lệ phí.
Điều 15:
Đăng ký hoạt động khoáng sản:
1. Các giấy phép hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp giấy phép thì tiến hành đăng ký Nhà
nước về hoạt động khoáng sản tại Phòng khoáng sản, Nước và khí tượng thuỷ văn của
Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Các giấy phép hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND huyện (thị) cấp giấy phép thì tiến hành đăng
ký Nhà nước về hoạt động khoáng sản tại Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện
(thị).
Chương III
KHU VỰC, DIỆN TÍCH, THỜI
HẠN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 16: Thời
hạn hoạt động khoáng sản:
1. Thời hạn giấy phép hoạt động
khoáng sản được quy định như sau:
a) Thời hạn của một giấy phép khảo
sát - Thăm dò khoáng sản không quá 6 tháng, Giấy phép này không được gia hạn,
không được chuyển nhượng;
b) Thời hạn của một giấy phép
khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở tuôi thọ của mỏ được Hội đồng thẩm
định phê duyệt, nhưng thời hạn không được vượt qua 10 năm. Được phép gia hạn
nhiều lần, tổng thời gian gia hạn không qua 2/3 thời hạn giấy phép đã cấp.
c) Thời hạn của một giấy phép
khai thác VLXDTT đá vôi đối với trường hợp công xuất khai thác nhỏ hơn 100.000
m3/năm, không vượt qua 3 năm. Được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia
hạn không vượt quá 2 năm.
d) Thời hạn của một giấy phép
khai thác VLXDTT đá vôi đối với trường hợp có công xuất khai thác từ 100.000
m3/năm trở lên thì được xác định trên cơ sở tuổi thọ của mỏ do Hội đồng thẩm định,
nhưng thời hạn không vượt quá 15 năm. Được phép gia hạn nhiều lần. tổng thời
gian gia hạn không vượt qua 10 năm.
e) Thời hạn của một giấy phép
khai thác sét sản xuất gạch đối với tư nhân, khai thác đá sản xuất gạch không
nung từ bột đá không vượt quá 3 năm. Được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời
gian gia hạn không vượt quá 2 năm.
g) Thời gian của một giấy phép
khai thác cát cuội sỏi lòng sông là 1 năm, hàng năm được xét cấp lại, mỗi lần cấp
lại có thời hạn 1 năm, nhưng không vượt qua 3 lần, với điều kiện quá trình khai
thác không ảnh hưởng sỏi lở bờ sông, thay đổi dòng hướng chảy, ô nhiễm nguồn nước
và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định.
h) Sau 6 tháng kể từ ngày giấy
phép hoạt động khoáng sản có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp phép không tổ
chức hoạt động khoáng sản hoặc hoạt động không đúng nội dung phương án được phê
duyệt thì thu hồi giấy phép.
k) Đối với khoáng sản quí hiếm,
đặc biệt và độc hại UBND tỉnh sẽ ban hành quy định riêng.
2. Diện tích khu vực hoạt động
khoáng sản:
a) Diện tích khu vực khảo sát -
Thăm dò khoáng sản của một giấy phép không quá 5 ha.
b) Diện tích khu vực khai thác
khoáng sản của một giấy phép được xác định tên cơ sở khoanh định phù hợp với trữ
lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác và được Hội đồng thẩm định,
phê duyệt.
c) Diện tích khu vực khai thác
VLXDTT đá vôi đối với trường hợp có công xuất khai thác dưới 100.000 m3/năm của
một giấy phép không vượt quá 5 ha. Đối với trường hợp có công xuất khai thác
trên 100.000 m3/năm không vượt qua 10 ha.
d) Diện tích khu vực khai thác
sét sản xuất gạch tư nhân, sản xuất gạch không nung từ bột đá một giấy phép
không vượt qua 2 ha.
e) Khu vực của một giấy phép
khai thác cát cuội sỏi lòng sông được xác định bằng độ dài đoạn sông, không vượt
quá 2 km.
Chương IV
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều 17:
Trách nhiệm của các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản:
1. Hàng ngày tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện (thị).
2. Hàng quí tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng (đối với giấy phép hoạt động
khai thác VLXDTT) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu
báo cáo.
3. Tổ chức thực hiện hoạt động
khoáng sản theo đúng đề án đã được phê duyệt và các giải pháp giảm thiểu môi
trường.
4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm trích từ lợi nhuận hoạt động khoáng sản đóng góp
hỗ trợ phát triển địa phương.
5. Ưu tiên tuyển dụng lao động
phổ thông tại địa phương hoạt động khoáng sản.
6. Thực hiện các nghĩa vụ theo
đúng Luật định.
Điều 18:
Quy định giám đốc điều hành mỏ:
Giám đốc điều hành mỏ và tiêu
chuẩn giám đốc điều hành mỏ được tuân thủ tại điều 19 Nghị định 160/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khoáng sản. Các trường
hợp hoạt động khai thác khoáng sản trêb địa bàn tỉnh Cao Bằng không nhất thiết
phải có giám đốc điều hành mỏ bao gồm:
1. Hoạt động khai thác tận thu
hoặc các điểm mỏ khai thác có tuổi thọ dưới 3 năm, nhưng phải có kỹ thuật và
chuyên môn khai thác hoặc địa chất chỉ huy khai thác.
2. Khai thác đá vôi VLXDTT quy
mô dưới 100.000 m3/năm, nhưng phải có người chỉ huy nổ mìn và thợ mìn được đào
tạo theo quy định.
3. Khai thác cát cuội sỏi lòng
sông, khai thác sét sản xuất gạch đối với tư nhân.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19:
Các giấy phép khai thác tận thu, giấy phép khai thác
VLXDTT đã được cấp phép trước ngày quy định này có hiệu lực thì được phép tiến
hành hoạt động cho đến khi giấy phép hết hiệu lực.
Điều 20:
Các hành vi vi phạm quy định này đều bị xử phạt theo quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản được quy định tại
Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ.
Trong qua trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.