TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 7040:2002
GIA
VỊ - XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM – PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT LÔI CUỐN
Spices and condiments – Determination of moisture content – Entrainment
method
Lời nói đầu
TCVN 7040 : 2002 hoàn toàn tương đương với
ISO 939 : 1980;
TCVN 7040 : 2002 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC/SC 1 Hạt tiêu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề
nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ ban hành.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho hầu hết các
loại gia vị. Tuy nhiên, do số lượng và tính đa dạng của các sản phẩm này nên
trong những trường hợp cụ thể có thể phải sửa đổi phương pháp này hoặc thậm chí
phải chọn phương pháp thích hợp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi và lĩnh
vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chưng cất
lôi cuốn để xác định độ ẩm của gia vị.
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
TCVN 4889 - 89 (ISO 948 : 1980) Gia vị - Lấy mẫu.
ISO 2825 Spices and condiments – Preparation of
a ground sample for analysis (Gia vị - Chuẩn bị mẫu nghiền để phân tích).
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa sau
đây:
3.1. Độ ẩm (moisture content): Lượng nước thu
được bằng phương pháp chưng cất quy định trong tiêu chuẩn này, biểu thị bằng
phần trăm khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định lượng nước thu nhận được trong ống
chia độ bằng chưng cất đồng sôi, sử dụng một chất hữu cơ lỏng không tan lẫn với
nước.
5. Thuốc thử
5.1. Toluen
Làm bão hòa ẩm toluen bằng cách lắc với một
lượng nhỏ nước và chưng cất. Sử dụng toluen thu được sau khi chưng cất để xác
định độ ẩm.
Chú thích – Có thể sử dụng các dung môi khác
để xác định độ ẩm. Khi không có quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn yêu cầu kỹ
thuật thì sử dụng toluen làm dung môi để xác định độ ẩm.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị chưng cất (một dạng thiết bị
thích hợp được mô tả trong hình vẽ ở phần phụ lục), gồm các bộ phận sau đây
được nối kết với nhau bằng các khớp nối thủy tinh mài:
6.1.1. Bình cầu, cổ ngắn, có dung tích
nhỏ nhất là 500 ml.
6.1.2. Bộ sinh hàn ngược.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Cân phân tích.
7. Lấy mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 4889 – 89 (ISO 948).
8. Cách tiến hành
8.1. Chuẩn bị thiết bị
Làm sạch toàn bộ thiết bị bằng dung dịch rửa
axit sunfuric dicromat kali để hạn chế sự bám dính các giọt nước trên thành
sinh hàn và bình thu nhận. Tráng kỹ bằng nước và làm khô hoàn toàn trước khi sử
dụng.
8.2. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu theo quy định trong ISO 2825.
8.3. Phần mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Cách tiến hành
Chuyển lượng mẫu thử (8.3) vào bình chưng cất
(6.1.1) có chứa toluen (5.1), thêm toluen đủ để ngập hết mẫu (tất cả khoảng 75
ml) và xoay bình để trộn đều. Lắp thiết bị và dùng toluen để làm đầy bình thu
nhận (6.1.3) bằng cách rót toluen qua sinh hàn (6.1.2) cho đến khi bắt đầu tràn
sang bình chưng cất. Nếu cần, đậy một nút bông xốp lên đầu sinh hàn hoặc gắn
vào đầu sinh hàn một ống canxi clorua nhỏ để tránh sự ngưng tụ hơi nước của môi
trường trong ống của sinh hàn. Để kiểm soát việc hồi lưu, bọc bình và ống dẫn
đến bình thu nhận bằng vải amiăng. Cấp nhiệt cho bình chưng cất sao cho tốc độ
chưng cất đạt khoảng 100 giọt trong một chút. Khi đã cất được phần lớn nước thì
tăng tốc độ chưng cất lên khoảng 200 giọt trong một phút và tiếp tục cho đến
khi kết thúc. Trong quá trình chưng cất, thỉnh thoảng làm sạch sinh hàn ngược
bằng 5 ml toluen để rửa trôi các giọt nước bám ở thành bên trong của ống sinh
hàn. Nước trong bình thu nhận có thể tách khỏi toluen bằng cách thỉnh thoảng dùng
một dây đồng dạng xoắn chuyển động lên xuống để gạt các giọt nước bám trên
thành trong sinh hàn và bình thu nhận, đồng thời để làm nước lắng xuống đáy
bình thu nhận. Chưng cất hồi lưu tiên tục cho đến khi mức nước trong bình thu
nhận không đổi trong 30 phút và sau đó tắt nguồn cấp nhiệt.
Làm đầy sinh hàn bằng toluen như yêu cầu,
dùng dây đồng dạng xoắn ốc để đuổi hết các giọt nước nhỏ.
Ngâm bình thu nhận vào trong nước ở nhiệt độ
phòng ít nhất 15 phút hoặc cho đến khi lớp toluen tách rõ ràng, sau đó đọc thể
tích phần nước.
9. Biểu thị kết quả
Độ ẩm, biểu thị bằng phần trăm khối lượng,
được tính theo công thức:
Trong đó:
V là thể tích nước thu được, tính bằng
mililit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng riêng của nước được lấy chính xác
là 1 gam/mililit.
10. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải chỉ ra phương pháp đã
sử dụng và kết quả thu được, đồng thời cũng phải đề cập tất cả các chi tiết thao
tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi là không bắt buộc cùng
với các chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm mọi thông tin
cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử.
PHỤ
LỤC A
THÍ
DỤ VỀ THIẾT BỊ CHƯNG CẤT LÔI CUỐN
(tham khảo)
Thiết bị chưng cất lôi cuốn gồm một bình cầu
thủy tinh được gia nhiệt bằng phương pháp thích hợp và gồm một sinh hàn ngược
nối với bình thu nhận và được nối thông với bình cầu. Các khớp nối giữa bình
thu nhận với sinh hàn và bình cầu là các khớp nối thủy tinh mài có thể lắp lẫn.
Việc lắp ráp thiết bị được chỉ ra trong hình vẽ và các bộ phận khác nhau được
mô tả dưới đây.
a) Bình cầu, dung tích 500 ml có
hình dạng như trong hình vẽ và được chế tạo từ thủy tinh chịu nhiệt, được tôi
luyện tốt và không có vết, rãnh khuyết tật tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Bình thu nhận, bằng thủy tinh chịu
nhiệt, dung tích 5 ml, được tôi luyện tốt và không có vết, rãnh và khuyết tật
tương tự, có các khớp nối bằng thủy tinh mài, với hình dáng, kích thước và dung
sai như đã nêu trong hình vẽ, bao gồm khoang trên nối với ống và có khớp nối
mài dẫn đến bình cầu và có ống chia vạch. Phần chia vạch có dung tích 5 ml khi
được làm đầy đến vạch cao nhất.
Vạch chia từ 0 ml đến 5 ml và được chia nhỏ
đến 0,1 ml. Các vạch chia tương ứng với mức mililit được đánh số và vạch tròn
quanh ống. Các vạch chia tương ứng với 0,5 ml và bội số của nó được kéo dài dài
ba phần tư quanh ống và các vạch còn lại được kéo dài bằng một nửa quanh ống.
Sai số của phần dung tích được biểu hiện bằng các vạch chia không được vượt quá
0,05 ml.
d) Nguồn nhiệt, bể dầu hoặc bếp điện
có hộp số trơn hoặc phương tiện kiểm soát nhiệt khác.
Nhiệt độ của dầu trong bể không nên quá cao
so với nhiệt độ sôi của toluen.
e) Dây đồng, có chiều dài đủ để
xuyên qua sinh hàn và một đầu xoắn lại thành lò xo. Vòng xoắn lò xo này có
đường kính vừa khít với lòng trong ống chia vạch của bình thu nhận nhưng vẫn
chuẩn động lên xuống được.
Kích thước tính bằng
milimet
Hình – Thiết bị chưng
cất