BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 677/TCT-DNNCN
V/v: Chính sách quản lý thuế TNCN.
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 3
năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
2349/CT-THNVDT ngày 25/10/2018 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông vướng mắc về chính
sách thuế TNCN. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh phân bón theo phương
pháp khoán:
1.1. Quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT
- Tại Điều 4 Luật Thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định:
“Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau
đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).”
- Tại Điều 5 Luật Thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định:
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
…
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất;
nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản
phẩm nông nghiệp....”
- Tại Điều 3 Luật số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế quy định:
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.
1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên
dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia
cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.”
1.2. Quy định về tỷ tệ thuế
GTGT đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Tại khoản 5, Điều 1 Luật
số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng quy định:
“5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng
…
2. Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ
lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối
tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có
doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy
định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí
nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị
gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
”
1.3. Quy định về việc không áp
dụng tỷ lệ thuế GTGT trên doanh thu đối với
trường hợp không chịu thuế GTGT
Tại khoản 2, Điều 13
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng hướng dẫn:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ
lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu
trên, trường hợp hộ kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT thì không áp dụng tỷ lệ % thuế GTGT tính trên
doanh thu.
2. Về
thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và tài sản gắn liền với đất
- Tại điểm b Khoản 1
Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 quy định thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản
“Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng
bất động sản bao gồm:
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao
gồm: ...
b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản
phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi)....”
- Tại điểm a Khoản 1
Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 quy định căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản: “a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường
hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp trên đất là cây trồng và tại Hợp đồng chuyển nhượng
không ghi giá cây trồng hoặc giá cây trồng trên Hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn
giá trên bảng giá của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì đề nghị Cục Thuế căn cứ
hồ sơ cụ thể phối hợp với cơ quan cấp có thẩm quyền báo cáo và đề xuất UBND tỉnh
hướng dẫn áp dụng giá phù hợp để làm căn cứ xác định thuế TNCN từ chuyển nhượng
bất động sản có tài sản là cây trồng trên đất theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ DNNVV
VÀ HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lý Thị Hoài Hương
|