ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
: 1280/1998/QĐ.UBT
|
Cần
Thơ, ngày 05 tháng 06 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
“ BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH
CÔNG CỘNG “
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21-6-1994;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14-7-1993; Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24-4-1998
của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Theo đề nghị của Trưởng ban Chỉ đạo đền bù, giải tỏa, di dời để xây dựng các
công trình quy hoạch trên địa bàn tỉnh Cần Thơ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định về đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05-6-1998.
Giao cho Ban Chỉ đạo đền bù, giải
tỏa, di dời của tỉnh phối hợp các cơ quan có liên quan, chủ đầu tư xây dựng các
công trình công ích tổ chức thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh. Những quy định
trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không còn giá trị thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan ban ngành tỉnh, Trưởng ban Chỉ đạo đền bù, giải tỏa, di dời để xây dựng
các công trình quy hoạch trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ, Chủ tịch
UBND huyện, các cơ quan, địa vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM.UBND
TỈNH CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Hoàng Xinh
|
QUY ĐỊNH
"VỀ VIỆC ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ
DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG “
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 1280/1998/QĐ.UBT ngày 05-6-1998 của UBND
tỉnh Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Về phạm vi áp dụng; về đối tượng phải đền bù; về đối tượng
phải được đền bù thiệt hại; về phạm vi đền bù thiệt hại được thực hiện theo quy
định tại Điều 1, 2, 3, 4 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24-4-1998 của Chính phủ.
Chương II
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
Điều 2.
Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất; điều kiện để được đền
bù thiệt hại về đất; người không được đền bù thiệt hại về đất, được thực hiện
theo quy định tại Điều 5, 6, 7 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24-4-1998 của
Chính phủ.
Điều 3.
Định mức diện tích đất thổ cư được đền bù:
a) ở nội ô và vùng ven thành phố,
thị xã, thị trấn diện tích đất thổ cư được đền bù là diện tích người sử dụng đất
có đủ các giấy tờ hợp pháp được công nhận là đất thổ cư. Diện tích còn lại của
hộ (nếu có) được đền bù theo mục đích sử dụng ở thời điểm thu hồi đất.
b) ở nông thôn: diện tích được đền
bù không quá 400m2/1 hộ.
Diện tích còn lại của hộ vượt
quá định mức quy định tại khoản b Điều này hoặc mục đích sử dụng không phải là
thổ cư thì được đền bù theo mục đích sử dụng ở thời điểm thu hồi đất.
c) Đối với đất đô thị ở những
nơi mới đô thị hóa, trước năm 1993 còn là nông thôn hoặc có điều kiện đặc biệt:
hộ gia đình, cá nhân có khuôn viên đất rộng trong đó có đất nông nghiệp, lâm
nghiệp thì được đền bù theo giá đất thổ cư tại đô thị theo mức diện tích đất thổ
cư tối đa là 150m2. Phần diện tích còn lại được đền bù bằng tiền theo giá đất
nông nghiệp, lâm nghiệp tùy trường hợp cụ thể UBND tỉnh sẽ xem xét vận dụng phù
hợp thực tế.
Điều 4.
Giá đền bù thiệt hại về đất:
Giá đất để tính đền bù thiệt hại
là giá các loại đất do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đang có hiệu lực thi hành.
Căn cứ từng dự án cụ thể UBND tỉnh sẽ vận dụng hệ số K để phù hợp với tình hình
thực tế.
Việc đền bù thiệt hại về đất đối
với người có đất bị thu hồi không nhận nhà, tiền hoặc tái định cư ở nội đô thị,
mà xin được nhận đất ở thuộc khu vực ngoại thị thì ngoài mức đền bù được hưởng
theo quy định còn được xét trợ cấp một khoản tiền do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
nhưng tối đa không quá 10% giá trị của đất bị thu hồi.
Chương III
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI
SẢN
Điều 5:
Nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản:
1- Đền bù thiệt hại về tài sản
bao gồm nhà, công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các loại tài sản khác
gắn liền với đất có tại thời điểm thu hồi đất.
2- Về nhà ở, vật kiến trúc:
- Nhà ở, vật kiến trúc hợp pháp
là nhà có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc nhà có đủ hồ Sở Tài chính Vật
giá được công nhận hợp thức hóa quyền sở hữu nhà ở.
- Nhà ở khu vực nông thôn nếu ổn
định, không tranh chấp, được UBND xã xác nhận thì được đền bù thiệt hại theo
quy định.
- Nhà, vật kiến trúc xây dựng
không hợp pháp trên đất thuộc đối tượng không đền bù thiệt hại về đất thì phải
tự tháo dỡ, di dời theo yêu cầu của Nhà nước .
Điều 6:
Xử lý một số trường hợp cụ thể:
a) Nhà xây dựng sai giấy phép
xây dựng thì chỉ đền bù phần diện tích và cấu trúc bên trong giấy phép. Nhà,
công trình bị phá dỡ từng phần nhưng còn tồn tại và sử dụng được thì đền bù phần
bị phá vỡ và đền bù toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện phần nhà công trình
còn lại.
b) Nhà, công trình bị phá dỡ từng
phần nhưng diện tích xây dựng còn từ 2 mét trở lại kể từ chỉ số lộ giới chở vô
thâm hậu thì đền bù thiệt hại cho cả công trình và phải phá vỡ phần còn lại của
công trình này.
c) Đối với nhà, công trình có thể
tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt lại thì chỉ đền bù các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận
chuyển lắp đặt.
d) Chủ sở hữu tài sản là nhà, vật
kiến trúc nhưng không có giấy phép xây dựng thì Nhà nước chỉ xem xét đền bù hoặc
trợ cấp tùy theo mức độ thiệt hại, thời gian sử dụng nhà và thời gian sử dụng đất,
cụ thể:
- Nhà, vật kiến trúc xây dựng
cùng thời điểm đất thuộc đối tượng được đền bù quy định tại Điều 2 được UBND
phường, xã, thị trấn xác nhận cho phép xây dựng thì được đền bù theo quy định
này.
- Nhà, vật kiến trúc xây dựng
cùng thời điểm đất thuộc đối tượng trợ cấp thiệt hại về đất được quy định tại
Điều 2 quy định này thì cũng được đền bù thiệt hại nhà, vật kiến trúc theo bản
quy định này.
3- Nhà cửa cơ quan do Nhà nước
quản lý:
Nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc
có nguồn gốc là tài sản thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan đang quản lý sử dụng
khi có quyết định thu hồi thì không đền bù và thực hiện việc ghi giảm giá trị
tài sản cơ quan, đơn vị.
Điều 7.
Giá trị đền bù thiệt hại nhà, vật kiến trúc được đền bù
theo mức thiệt hại thực tế được xác định là tỉ lệ (%) giá trị sử dụng còn lại của
nhà, công trình; đơn giá từng loại cấp nhà được quy định tại Quyết định số
3544/QĐ.UBT.94 ngày 08/12/1994 của UBND tỉnh Cần Thơ và nhân với hệ số 1,2 theo
công thức:
Giá trị đền bù = D.tích x chất
lượng còn lại(%) x đơn giá x 1,2
Nhưng tổng mức đền bù tối đa
không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình.
Riêng đối với nhà cấp 4, nhà tạm
và công trình phụ độc lập, mức đền bù thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Chương IV
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI HOA MÀU
VÀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP
Điều 8:
Hoa màu được đền bù thiệt hại được xác định theo loại cây
trồng, thời gian sinh trưởng đúng kỹ thuật canh tác của cây hiện có trên mặt đất
ở thời điểm thu hồi đất của dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9:
Đơn giá đền bù được tính bởi các yếu tố: chi phí giống,
chi phí chăm sóc (hoa màu chưa thu hoạch), giá trị đang thu hoạch được chia
thành 03 loại để tính db như sau :
- Loại A: bao gồm những cây trồng
đang trong thời kỳ thu hoạch, năng suất cao.
- Loại B: đang vào thời kỳ sinh
trưởng, chưa thu hoạch hoặc thời kỳ già cỗi, thu hoạch kém.
- Loại C: cây trồng mới.
Điều 10:
Tỷ lệ đền bù hoa màu cùng loại:
- Loại A: 100% theo đơn giá.
- Loại B: 50% đơn giá của loại
A.
- Loại C: 10% đơn giá loại A.
Điều 11:
Đơn giá đền bù hoa màu (phụ lục kèm theo).
Điều 12:
Mọi trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản, trồng cây mới
trên đất sau khi có quyết định thu hồi đất, nằm ngoài danh mục tài sản theo
biên bản kiểm kê đều không được đền bù.
Điều 13:
Chính sách trợ cấp di dời:
Người đang sử dụng nhà thuộc sở
hữu Nhà nước, nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê
của Nhà nước thì hỗ trợ bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, tùy theo trường hợp cụ
thể UBND tỉnh xem xét mức hỗ trợ.
Trường hợp có nhu cầu xin Nhà nước
giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Khi di dời nhà được trợ cấp chi
phí để vận chuyển tài sản và trợ cấp ổn định đời sống tại nơi mới như sau:
1- Trợ cấp di dời nhà một lần:
1.000.000 - 3.000.000đồng/hộ di dời trong tỉnh; ngoài tỉnh từ 3.000.000 -
5.000.000 đồng/hộ.
2 - Trợ cấp để ổn định sản xuất
và cuộc sống cho những người là hộ khẩu thường trú trong sổ hộ khẩu thuộc hộ di
dời, mỗi tháng tương đương 30kg gạo theo giá trung bình của địa phương tại thời
điểm đền bù và trợ cấp một lần cho 6 tháng.
3 - Hộ gia đình có người đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được
hỗ trợ tối hiểu 1.000.000 đồng.
4 - Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân là chủ sử dụng đất do bị thu hồi đất, thực hiện phá dỡ công trình, di chuyển
đúng kế hoạch của Hội đồng đền bù, giải tỏa mặt bằng được thưởng tiền tối đa là
5.000.000đ/hộ.
5 - Trợ cấp di dời mô tả và một
số hạng mục khác:
a) Di dời mồ mả:
- Mộ đất :1.000.000đồng/cái.
- Mộ xây gạch bán kiên cố
:2.000.000 đồng/cái.
- Mộ xây gạch kiên cố :3.000.000
đồng/cái.
- Kim tỉnh :1.000.000đồng/cái.
b) Hạng mục khác:
- Đồng hồ điện: theo giá của Điện
lực tỉnh (kể cả chi phí lắp đặt).
- Đồng hồ nước: theo giá của Cty
cấp nước (kể cả chi phí lắp đặt).
- Điện thoại: theo giá của Bưu
điện tỉnh (kể cả chi phí lắp đặt).
- Giếng khoan: 2.000.000 đồng/cái
(F các loại).
- Đồng hồ điện, nước câu nhờ hộ
khác được đền bù 50% đơn giá.
Điều 14.
Chi phí cho việc tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng và
các loại chi phí khác có liên quan do Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng dự
toán báo cáo Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra, xem xét để đưa vào
phương án đền bù. Việc chi tiêu chi phí này thực hiện đúng theo quy định của
Nhà nước .
Chương V
LẬP KHU TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 15.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và quy mô thực tế của đất bị thu hồi, khả năng quỹ đất dùng đền bù, số hộ gia
đình cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi khác, UBND tỉnh quyết định
hoặc ủy quyền cho UBND TP.Cần Thơ, các huyện tổ chức thực hiện lập khu tái định
cư tập trung hoặc tái định cư phân tán phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Việc xây dựng khu tái định cư phải
quy hoạch theo dự án đầu tư và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.
Trước khi bố trí đất ở cho các hộ
gia đình, cá nhân, kết cấu hạ tầng khu tái định cư phải được xây dựng đảm bảo
điều kiện sinh hoạt tối thiểu (đường, điện, nước).
Điều 16.
Bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư:
Việc bố trí đất ở tại khu tái định
cư thực hiện theo nguyên tắc sau:
1- Ưu tiên cho hộ thực hiện trước
và đúng kế hoạch giải phóng mặt bằng; kế tiếp là hộ thuộc các đối tượng chính
sách xã hội: người có công với cách mạng, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh;
2- Trong trường hợp đất dùng để
bố trí tái định cư có hạn được xác định theo thứ tự: hộ gia đình có quy mô diện
tích đất bị thu hồi nhiều được bố trí diện tích đất tái định cư nhiều, hộ gia
đình có quy mô diện tích đất bị thu hồi ít được bố trí diện tích đất tái định
cư theo tỷ lệ (%) thống nhất, nhưng đảm bảo diện tích đất bố trí tái định cư tối
thiểu với hộ gia định ở nông thôn là 100m2, ở đô thị là 40m2. Số chênh lệch về
diện tích và giá đất bị thu hồi và giá đất tái định cư được đền bù bằng tiền.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Khi có quyết định quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Ban quản lý dự án xây dựng phương án đền bù, di
dời, thông qua Ban chỉ đền bù, di dời của tỉnh thẩm định trước khi trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Tổ chức, cá nhân được giao đất,
thuê đất để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
có nghĩa vụ trực tiếp thực hiện đền bù và các khoản trợ cấp cho người có đất bị
thu hồi đúng theo phê duyệt của UBND tỉnh.
Điều 18.
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai
diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản hiện có trên đất gởi
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
Giao cho Sở Tài chính Vật giá, Sở
Địa chính, Sở Xây dựng kết hợp với UBND TP.Cần Thơ, UBND các huyện, UBND xã,
phường, thị trấn, Ban quản lý dự án xây dựng các công trình, kiểm tra việc kê
khai của tổ chức, cá nhân; kiểm tra biểu tổng hợp đền bù, trợ cấp trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Điều 19.
Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước
thu hồi đất:
Tổ chức, gia đình, cá nhân bị
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích theo quy định tại Điều 1 của quy định
này có trách nhiệm thi hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không thực
hiện đúng quy định thì Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng báo cáo
UBND cùng cấp áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt
bằng.
Điều 20.
Khiếu nại và thời hiệu:
Người bị thu hồi đất nếu thấy quyết
định đền bù thiệt hại không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và được
giải quyết theo quy định của Pháp lệnh khiếu nại và tố cáo của công dân. Người
khiếu nại phải gởi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong
vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại, quá thời hạn này
đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý.
Điều 21.
Các trường hợp đang tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở chỉ được đền bù, trợ cấp sau khi có quyết định giải quyết có hiệu
lực pháp luật của cơ quan hành chính hoặc cơ quan tòa án.
Điều 22.
Đối với những dự án đang thực hiện dở dang việc đền bù
thiệt hại thì tùy theo mức độ dở dang, UBND tỉnh quyết định điều chỉnh phương
án đền bù./.
PHỤ LỤC
ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ HOA MÀU
(Ban hành theo Quyết định số 1280/1998/QĐ.UBT ngày 05-6-1998 của UBND tỉnh Cần
Thơ)
STT
|
TÊN
HOA MÀU
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
LOẠI
A
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
|
Dừa ta
Dừa xiêm
Sabô
Xoài
Chôm chôm
Long nhãn
Nhãn thường
Cam mật, sảnh
Cam sành
Quýt
Chanh
Bưởi
Vú sữa
Mít
Bòn bon
Cacao
Cà phê, tiêu
Dâu
Cóc
Mận, đào, điều
Lêkima
Ôứi xá lỵ
Tầm ruột, mãng cầu
Đu đủ
Măng cụt
Khế, sari, táo, hạnh
Chuối
Cau
So đũa, sắn
Bạch đàn, ĐK > 20cm
Tràm, ĐK > 10cm
Tre, tầm vông
Sầu riêng
Mù u
Gòn
Trúc
Khoai, bắp
Rau muống
Rau các loại
Mía, thơm
Thuốc lá
Đậu phọng
|
đồng/m2
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/m2
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/cây
đồng/m2
đồng/m2
đồng/m2
đồng/m2
đồng/m2
đồng/m2
|
250.000
200.000
250.000
500.000
300.000
300.000
200.000
200.000
300.000
300.000
100.000
200.000
400.000
160.000
300.000
150.000
100.000
150.000
250.000
120.000
100.000
80.000
80.000
30.000
600.000
80.000
12.000
120.000
10.000
30.000
7.000
8.000
600.000
40.000
60.000
2.000
2.000
2.000
2.000
2.200
3.400
1.000
|
1 - Loại A : Cây tốt đang trong
thời kỳ khai thác.
B : Cây tơ ( chuẩn bị khai thác) hoặc cây lão.
C : Cây nhỏ mới trồng đang phát triển tốt.
2 - Mức xác định bồi hoàn loại B
= 50% loại A.
C =
10% loại A.
3 - Mật độ trồng phải đảm bảo
đúng kỹ thuật.