|
Kiểm tra thường
|
Kiểm tra ngặt
|
Kiểm tra giảm
|
Cỡ mẫu
|
315
|
315
|
125
|
Số chấp nhận
|
10
|
8
|
6
|
Số loại bỏ
|
11
|
9
|
7
|
Việc kiểm tra bắt đầu với phương án thông
thường. Các lô 10 và 12 không được chấp nhận, đòi hỏi phải chuyển sang kiểm tra
ngặt. Không thể trở lại kiểm tra thường cho tới khi năm lô liên tiếp được chấp
nhận. Nếu năm lô không được chấp nhận trong kiểm tra ngặt thì phải ngừng kiểm
tra lấy mẫu. TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) gồm một quy trình cho điểm chuyển đổi.
Khi điểm này đạt 30 thì có thể sử dụng kiểm tra giảm. Kiểm tra giảm cũng có thể
được sử dụng tới khi có một lô không được chấp nhận.
5.2. ISO 2859-2,
Phương án lấy mẫu được xác định theo giới hạn chất lượng (LQ) cho kiểm tra lô
riêng biệt
5.2.1. Khái quát
TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) là một hệ thống lấy
mẫu chấp nhận được xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL). Tiêu
chuẩn này được sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích khác nhau, nhưng ban đầu
được thiết kế để kiểm tra loạt các lô liên tiếp trong đó sử dụng các qui tắc
chuyển đổi. Tuy nhiên, có những trường hợp không áp dụng được các qui tắc
chuyển đổi của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), như khi các lô là riêng biệt. ISO
2859-2 được thiết kế cho những trường hợp này.
ISO 2859-2 đưa ra các phương án lấy mẫu được
xác định theo chất lượng giới hạn (LQ). Các AQL không được sử dụng trực tiếp
làm giá trị đầu vào. Đây là khác biệt chính với các quy trình đặc biệt để bảo
vệ chất lượng giới hạn nêu trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Việc lựa chọn các phương án trong ISO 2859-2
được thiết kế theo các nguyên tắc dưới đây
a) Trong phạm vi có thể, các phương án lấy
mẫu một lần trong kiểm tra thường của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) được sử dụng khi
xây dựng các Bảng trong TCVN 2859-2.
b) Tập hợp các LQ ưu tiên để xác định cần
khác với tập hợp các AQL ưu tiên để tránh nhầm lẫn
c) Khi thực hành, trong cùng một bảng có thể
thấy năm giá trị cơ bản dưới đây đi kèm với phương án lấy mẫu một lần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) cỡ mẫu;
3) số chấp nhận;
4) chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất
hoặc AQL;
5) LQ.
5.2.2. Ứng dụng
ISO 2859-2 quy định hệ thống lấy mẫu chấp
nhận để kiểm tra định tính, xác định theo chất lượng giới hạn (LQ). Hệ thống
lấy mẫu này được sử dụng với những lô riêng biệt, nghĩa là các lô tách biệt với
loạt các lô hoặc một lô duy nhất, trong đó không áp dụng được các qui tắc
chuyển đổi của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). Mục đích của tiêu chuẩn ISO 2859-2 là
bổ sung cho TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) bằng việc đưa ra các phương án lấy mẫu
tương thích với TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Các phương án lấy mẫu trong ISO 2859-2 được
xác định theo tập hợp các giá trị chất lượng giới hạn (LQ) ưu tiên, trong đó
rủi ro của người tiêu dùng thường thấp hơn 10 % và hầu như luôn dưới 13 %.
Phương pháp xác định này đưa ra một quy trình chuẩn, thuận tiện hơn so với quy
trình đặc biệt để bảo vệ chất lượng giới hạn trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
ISO 2859-2 được sử dụng để kiểm tra các cá
thể không phù hợp. Tiêu chuẩn này cũng thích hợp để kiểm tra số không phù hợp
trên 100 cá thể trừ trường hợp LQ quá lớn. Nếu không áp dụng được TCVN 7790-1
(ISO 2859-1) thì người sử dụng cần tham khảo các quy trình đặc biệt để bảo vệ
chất lượng giới hạn được nêu trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
ISO 2859-2 đưa ra hai quy trình dưới đây, một
trong hai quy trình được chọn tùy theo ứng dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình này có thể được sử dụng khi nhà sản
xuất và người tiêu dùng đều muốn coi lô là riêng biệt. Điều đó có nghĩa lô là
duy nhất.
b) Quy trình B
Quy trình này có thể được sử dụng khi nhà sản
xuất coi lô thuộc một tập hợp liên tục, nhưng người tiêu dùng lại cho là lô
được nhận một cách riêng biệt.
Các phương án lấy mẫu theo quy trình B được
cho trong các bảng từ B.1 đến B.10 của ISO 2859-2:1985. Các bảng này cũng đưa
ra thông tin tóm tắt về mối quan hệ giữa TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) và ISO 2859-2.
Bảng C của ISO 2859-2 : 1985 gồm các phương án lấy mẫu hai lần và nhiều lần
dùng cho các lô riêng biệt.
VÍ DỤ 1: Một người tiêu dùng muốn mua các bộ
gồm 10 đinh vít đóng gói sẵn để đưa vào bộ tủ sách tự lắp ráp để bán. Anh ta
muốn mỗi bộ phải có chính xác 10 đinh vít, có thể chấp nhận 1 % các gói có số
đinh vít ít hơn, nhưng anh ta không muốn chấp nhận rủi ro có tỷ lệ phần trăm
các gói bị thiếu hụt cao hơn quá nhiều. Anh ta dự kiến sản xuất 5000 bộ tủ
thành các lô có cỡ lô là 1250.
Người cung ứng đồng ý sử dụng quy trình A với
mức chất lượng giới hạn (LQ) là 3,15 %. Với cỡ lô là 1250, phương án lấy mẫu
được lựa chọn sẽ là n = 125 và Ac = 1.
Nhà cung ứng đề nghị cung cấp số gói cần
thiết cho tất cả 5000 bộ như một lô đơn. Phương án lấy mẫu mới là n = 200 và Ac
= 3.
Lô đơn lẻ đòi hỏi số cá thể không phù hợp
thấp hơn tương xứng và phương án lấy mẫu vẫn đưa ra xác suất loại bỏ cao đối
với chất lượng kém bằng 3,15 %. Xác suất chấp nhận lô với chất lượng 1 % không
phù hợp tăng từ 0,64 lên 0,86.
VÍ DỤ 2: Người tiêu dùng trên muốn sản xuất
bộ phận bằng gỗ của tủ sách tự lắp ráp bằng các tấm vỏ bào ép bề mặt nhựa.
Người cung ứng sản xuất loại tấm này như một phần sản xuất thường xuyên và coi
7500 tấm cần thiết cho mỗi lô 1250 bộ là lô đơn lẻ trong chuỗi cung ứng cho
những người mua tương tự. Các vết xước trên bề mặt nhựa với xác suất 0,025 phù
hợp với kiểm tra kiểm soát chất lượng. Người tiêu dùng có thể chấp nhận một số
tấm bị xước vì chúng có thể phát hiện được và loại ra khi lắp ráp bộ tủ sách.
Tuy nhiên, anh ta vẫn quyết định là nếu 5 % số tấm bị xước thì sẽ có các vấn đề
lắp ráp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. TCVN 7790-3 (ISO
2859-3), Quy trình lấy mẫu lô cách quãng
5.3.1. Khái quát
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) đưa ra các qui trình
lấy mẫu lô cách quãng. Các qui trình này được thiết kế để giảm thiểu công sức
kiểm tra sản phẩm do các người cung ứng có hệ thống kiểm soát có hiệu lực mọi
mặt chất lượng và sản xuất các lô đồng nhất đáp ứng các yêu cầu giao nộp. Việc
giảm thiểu công sức đạt được bằng cách xác định ngẫu nhiên, với xác suất qui
định, xem lô giao nộp có được thông qua mà không cần kiểm tra hay không. Qui
trình này mở rộng việc kiểm tra lô theo nguyên tắc chọn ngẫu nhiên đề cập trong
TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) để chọn các cá thể thành lô.
5.3.2. Ứng dụng
Các qui trình này chỉ được dùng cho loạt các
lô hoặc mẻ liên tiếp chứ không dùng cho các lô riêng biệt. Tất cả các lô trong
loạt cần có chất lượng tương đương nhau và cần có lý do để tin rằng các lô
không kiểm tra có cùng chất lượng với các lô được kiểm tra.
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) chỉ được dùng cho
các đặc trưng kiểm tra định tính như chỉ ra trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Việc áp dụng nó khác biệt so với kiểm tra giảm trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Khi kiểm tra nhiều đặc trưng, qui trình lô cách quãng sẽ cho phép sử dụng các
nguyên tắc tương tự như đề cập trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Các qui trình lô cách quãng trong TCVN 7790-3
(ISO 2859-3) chỉ có thể áp dụng khi các qui trình trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1) được sử dụng trong kiểm tra thường hoặc kiểm tra giảm, hoặc kết hợp
kiểm tra thường và kiểm tra giảm ở các bậc kiểm tra chung I, II hoặc III.
Phương án lấy mẫu nhiều lần chỉ có thể sử
dụng trong giai đoạn xác định năng lực đi kèm với kiểm tra thường. Trong TCVN
7790-3 (ISO 2859-3) không khuyến nghị sử dụng phương án lấy mẫu một lần với số
chấp nhận bằng 0. Có thể sử dụng kiểm tra lô cách quãng thay cho kiểm tra giảm
nếu điều này mang lại hiệu quả cao hơn về chi phí.
Qui trình lô cách quãng không được sử dụng để
kiểm tra các đặc trưng sản phẩm liên quan đến an toàn của cá nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Nhà sản xuất tụ điện có đủ năng lực
đáp ứng các yêu cầu chung đối với kiểm tra lô cách quãng. Theo các qui trình
trong TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), nhà sản xuất này đạt điểm năng lực là 50 trong
20 lô. Khi đó, nhà sản xuất được xác định đủ năng lực để chuyển sang giai đoạn
kiểm tra lô cách quãng. Trong trường hợp này, sản xuất đạt tới giai đoạn này
trong 14 lô. VIệc này xác định năng lực của nhà sản xuất có được tần suất kiểm
tra một trong ba lô.
11 lô kiểm tra tiếp theo được chấp nhận. Điểm
năng lực đạt 50 trong 11 lô này. Điều này xác định nhà sản xuất đủ điều kiện
chuyển sang kiểm tra một trong bốn lô. Khi một sản phẩm không đủ điều kiện cho
kiểm tra lô cách quãng thì cần trở về kiểm tra thường.
5.4. TCVN 7790-4 (ISO
2859-4), Qui trình đánh giá mức chất lượng công bố
5.4.1. Khái quát
Các qui trình trong TCVN 7790-4 (ISO 2859-4)
có phạm vi khác biệt so với các qui trình trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), ISO
2859-2, TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) và TCVN 7790-5 (ISO 2859-5). Hệ thống các qui
trình lấy mẫu chấp nhận qui định trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), ISO 2859-2,
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) và TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) được thiết kế để sử dụng
trong các thỏa thuận song phương giữa hai bên. Các quy trình lấy mẫu này được
sử dụng như các quy tắc đơn giản, thực tế đối với việc lưu thông sản phẩm sau
khi chỉ kiểm tra một lượng mẫu giới hạn của lô hàng, và do đó các quy trình này
không viện dẫn đến bất kỳ mức chất lượng công bố (DQL) chính thức nào (một cách
rõ ràng hay ẩn ý).
Các qui trình trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), ISO
2859-2, TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) và TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) rất phù hợp với lấy
mẫu chấp nhận, tuy nhiên, không nên sử dụng trong việc xem xét hoặc đánh giá để
xác nhận mức chất lượng đã được công bố cho một thực thể nào đó. Lý do chính
của việc này là các qui trình này được xác định theo mức chất lượng chỉ dùng
cho các mục đích lấy mẫu chấp nhận. Vì vậy, rủi ro chấp nhận sản phẩm không phù
hợp và không chấp nhận sản phẩm phù hợp được cân đối một cách thích hợp.
Các qui trình trong TCVN 7790-4 (ISO 2859-4)
được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu đối với các qui trình lấy mẫu áp dụng cho
kiểm tra chính qui, hệ thống như các xem xét hoặc đánh giá. Khi thực hiện việc
kiểm tra chính qui như vậy, bộ phận có thẩm quyền phải xét đến các rủi ro đưa
ra kết luận không chính xác về chất lượng của lô, đồng thời cần tính đến các
rủi ro này trong quá trình hoạch định việc xem xét hoặc đánh giá.
TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) cung cấp hướng dẫn
để hỗ trợ người sử dụng trong việc xem xét các rủi ro này. Các qui tắc được đề
cập sao cho chỉ có rủi ro nhỏ, hạn chế đối với việc bác bỏ DQL trong khi mức
chất lượng thực tế tuân thủ mức công bố đó. Nếu mong muốn có một rủi ro nhỏ đối
với việc không bác bỏ mức chất lượng công bố khi mức chất lượng thực tế không
phù hợp với mức chất lượng công bố thì cần kiểm tra mẫu tương đối lớn. Vì vậy,
để đạt được lợi ích có được cỡ mẫu vừa phải, các quy trình được hoạch định sao
cho mức rủi ro không bác bỏ mức chất lượng công bố cao hơn một chút, khi trên
thực tế mức chất lượng không phù hợp với mức chất lượng công bố.
5.4.2. Ứng dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các qui trình trong TCVN 7790-4 (ISO 2859-4)
có thể sử dụng cho nhiều dạng kiểm tra chất lượng khác nhau khi được cung cấp
bằng chứng khách quan về sự phù hợp với DQL nào đó thông qua kiểm tra mẫu. Các
qui trình này cũng áp dụng cho các lô hoặc các quá trình cho phép lấy mẫu ngẫu
nhiên các cá thể đơn lẻ. Các phương án lấy mẫu này có thể áp dụng để kiểm tra nhiều
loại sản phẩm khác nhau.
Các phương án lấy mẫu trong TCVN 7790-4 (ISO
2859-4) được sử dụng khi lượng quan tâm là số hoặc phần cá thể không phù hợp
trong đó từng cá thể kiểm tra được phân loại là phù hợp hoặc không phù hợp. Với
các thay đổi nhỏ, các phương án lấy mẫu này cũng có thể sử dụng khi lượng quan
tâm là số không phù hợp.
VÍ DỤ: Trong quá trình đánh giá bộ phận bán
hàng, phát hiện thấy quá trình lập hóa đơn là nguồn gây tổn thất tài chính đáng
kể. Chuyên gia đánh giá ước lượng khoảng 5 % hóa đơn đã được xử lý không đúng.
Ban lãnh đạo quyết định đưa ra một chương trình đào tạo đặc biệt với mục đích
giảm tỷ lệ sai lỗi xuống còn 1 %. Sau khi chương trình kết thúc, lãnh đạo mong
muốn đánh giá hiệu lực của chương trình.
Họ quyết định sử dụng TCVN 7790-4 (ISO
2859-4) để đánh giá hiệu lực của chương trình đào tạo bằng cách chọn DQL là 1
%. Ban lãnh đạo cũng muốn nếu không thành công thì xác suất kết luận là thành
công sẽ nhỏ. Vì vậy, phương án lấy mẫu được chọn là phương án có cỡ mẫu 125 hóa
đơn với không quá ba hóa đơn không phù hợp. TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) chỉ ra
rằng phương án lấy mẫu này có thể có 3,7 % rủi ro bác bỏ DQL đúng 1 %, và 10 %
rủi ro không bác bỏ khi mức thực tế là 5,27 % hóa đơn bị xử lý sai.
Khi chọn ngẫu nhiên 125 hóa đơn thì có hai hóa
đơn không phù hợp. Khi đó, kết luận thích hợp là dựa trên 125 hóa đơn thì không
đủ bằng chứng để bác bỏ DQL 1 % đối với tất cả các hóa đơn mà từ đó đã chọn ra
ngẫu nhiên 125 hóa đơn.
5.5. TCVN 7790-5 (ISO
2859-5), Hệ thống lấy mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận
(AQL) để kiểm tra từng lô
5.5.1. Khái quát
TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) đề cập đến các
chương trình lấy mẫu liên tiếp bổ sung cho hệ thống lấy mẫu chấp nhận để kiểm
tra định tính của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1)
Ưu điểm chính của các phương án lấy mẫu liên
tiếp là việc giảm cỡ mẫu trung bình. Đây là trung bình của tất cả các cỡ mẫu có
thể có thông qua việc sử dụng phương án lấy mẫu cho trước đối với một lô hoặc
mức chất lượng của quá trình cụ thể. Tất cả các phương án lấy mẫu liên tiếp,
phương án lấy mẫu hai lần và nhiều lần đều đòi hỏi cỡ mẫu trung bình nhỏ hơn so
với phương án lấy mẫu một lần có đặc trưng vận hành tương đương. Mức tiết kiệm
trung bình khi sử dụng phương án lấy mẫu liên tiếp lớn hơn so với phương án lấy
mẫu hai lần hoặc nhiều lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yếu tố khác ngoài cỡ mẫu trung bình cần
được xem xét khi chọn qui trình lấy mẫu thích hợp bao gồm:
a) Tính phức tạp
Các nguyên tắc của phương án lấy mẫu liên
tiếp khó hiểu hơn so với các nguyên tắc đơn giản đối với phương án lấy mẫu một
lần.
b) Sự biến động về số lượng kiểm tra
Vì số lượng cá thể thực tế được kiểm tra đối
với một lô cụ thể không được biết trước nên việc sử dụng phương án lấy mẫu liên
tiếp sẽ mang lại nhiều khó khăn về tổ chức. Ví dụ, việc lập chương trình cho
các hoạt động kiểm tra có thể sẽ khó khăn.
c) Khó lấy mẫu các cá thể
Nếu việc lấy mẫu các cá thể ở những thời điểm
khác nhau rất tốn kém thì việc giảm số lượng mẫu trung bình thông qua phương án
lấy mẫu liên tiếp có thể hủy bỏ do chi phí lấy mẫu tăng.
d) Khoảng thời gian kiểm tra
Nếu việc kiểm nghiệm một cá thể diễn ra trong
khoảng thời gian dài và một số cá thể có thể được kiểm nghiệm đồng thời thì
phương án lấy mẫu liên tiếp sẽ tiêu tốn thời gian hơn nhiều so với phương án
lấy mẫu một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.2. Ứng dụng
Như trong trường hợp TCVN 7790-1 (ISO
2859-1), hệ thống lấy mẫu chấp nhận của TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) được xác định
theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL). Mục đích của tiêu chuẩn là khuyến
khích người cung ứng thông qua áp lực về kinh tế và tâm lý khi lô hàng không
được chấp nhận, buộc người cung ứng phải duy trì trung bình quá trình ít nhất
là bằng giới hạn chất lượng chấp nhận nhưng đồng thời vẫn cung cấp một giới hạn
trên đối với rủi ro của người tiêu dùng khi nhận phải lô có chất lượng kém.
Các chương trình của TCVN 7790-5 (ISO 2859-5)
được thiết kế để sử dụng đối với loạt các lô đủ dài để có thể áp dụng các quy
tắc chuyển đổi. Các quy tắc này cung cấp:
a) bảo vệ tăng cường cho người tiêu dùng
(bằng các tiêu chí kiểm tra lấy mẫu ngặt hoặc ngừng kiểm tra lấy mẫu) khi xuất
hiện sự suy giảm chất lượng;
b) khuyến khích, theo xem xét của bộ phận có
thẩm quyền, giảm chi phí kiểm tra (bằng kiểm tra giảm hoặc kiểm tra lấy mẫu lô
cách quãng) khi duy trì được mức chất lượng tốt.
Trường hợp các lô được sản xuất riêng lẻ hoặc
theo một loạt quá ngắn để có thể áp dụng TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) thì người sử
dụng nên tham khảo các phương án lấy mẫu thích hợp trong ISO 2859-2.
VÍ DỤ: Hệ thống lấy mẫu của TCVN 7790-1 (ISO
2819-1) đã được sử dụng để kiểm tra một sản phẩm nhất định AQL qui định là 4,0
% không phù hợp. Sử dụng kiểm tra chung bậc I. Sử dụng phương án lấy mẫu một
lần cho kiểm tra thường đối với một số lô. Cỡ lô (N) là 1500 cá thể.
Ban lãnh đạo quyết định sử dụng chương trình
lấy mẫu liên tiếp của TCVN 7790-5 (ISO 2859-5). Tra Bảng 1 của TCVN 7790-5 (ISO
2859-5) được chữ mã H đối với bậc kiểm tra I và cỡ lô 1500. Các thông số và giá
trị cắt của phương án lấy mẫu liên tiếp được tra trong Bảng A.1 của TCVN 7790-5
(ISO 2859-5). Các giá trị cắt như sau
nt = 80 và Act = 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R = 0,097 ncum + 2,449
A = 0,097 ncum - 1,426
trong đó ncum là cỡ mẫu cộng dồn
hiện thời.
Khi sử dụng phương pháp số học, giá trị loại
bỏ và chấp nhận, R và A, có thể được tính cho từng ncum từ 1 đến nt
- 1. Trong ví dụ này là 79. Khi đó, R và A được làm tròn để xác định số loại bỏ
và chấp nhận. Re và Ac, tương ứng, trong đó A được làm tròn tới số nguyên nhỏ
hơn gần nhất còn R được làm tròn tới số nguyên lớn hơn gần nhất. Nếu số loại bỏ
lớn hơn giá trị cắt, Ret, thì số loại bỏ phải được để bằng giá trị
cắt. Trong trường hợp này là 8.
Giả định rằng các cá thể liên tiếp được chọn
ngẫu nhiên từ lô được giao nộp để kiểm tra. Kết quả kiểm tra được cho trong
Bảng 2, trong đó D là số cá thể không phù hợp cộng dồn.
Bảng 2 - Ví dụ về kết
quả kiểm tra
ncum
Ac
Re
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
-1
4
1
11
-1
4
2
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
3
21
0
5
4
24
0
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với ncum = 24, ta có số cá thể
không phù hợp, D = 5, và giá trị này lớn hơn hoặc bằng giá trị loại bỏ R tính
được. Do đó, kết thúc kiểm tra và loại lô đó. Như chỉ ra trong Bảng 2, đây là
lần đầu tiên Ac < D < Re là không đúng.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ISO/TR 8850-1, Guide to the selection of
an acceptance sampling system, scheme or plan for inspection or discrete items
in lots - Part 1: General guide to acceptance sampling (Hướng dẫn chọn hệ
thống, chương trình hoặc phương án lấy mẫu chấp nhận để kiểm tra các cá thể
riêng biệt trong các lô - Phần 1: Hướng dẫn chung về lấy mẫu chấp nhận)
[2] SCHILLING, EDWARD G. Acceptance Sampling
in Quality Control, Marcel Dekker, ASQ Quality Press, New York and Milwaukee,
1982 (Lấy mẫu chấp nhận trong kiểm tra chất lượng)
[3] STEPHENS, KENNETH S. The handbook of
Applied Acceptance Sampling: Plans, Procedures, and Principles, ASQ Quality
Press, Milwaukee, 2001 (Sổ tay hướng dẫn lấy mẫu chấp nhận ứng dụng: Phương án,
qui trình và nguyên tắc)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Giới thiệu chung về kiểm tra chấp nhận
4.1 Mục đích của kiểm tra lấy mẫu
4.2 Lấy mẫu chấp nhận
4.3 Các thực hành kiểm tra khác
4.4 Khái niệm AQL và LQ
5 Bộ tiêu chuẩn TCVN 7790 (ISO 2859)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 ISO 2859 -2, Phương án lấy mẫu được xác
định theo giới hạn chất lượng (LQ) cho kiểm tra lô riêng biệt
5.3 TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), Qui trình lấy
mẫu lô cách quãng
5.4 TCVN 7790-4 (ISO 2859-4), Qui trình đánh
giá mức chất lượng công bố
5.5 TCVN 7790-5 (ISO 2859-5), Hệ thống lấy
mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra
từng lô
Thư mục tài liệu tham khảo